Xem thêm
Ornidazole được chỉ định trong trường hợp:
1. Viêm âm đạo do vị khuẩn (Viêm âm đạo không đặc hiệu)
2. Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu cả nam và nữ.
3. Nhiễm amip ruột. Amip cư trú ở gan.
4. Nhiễm Giardia.
5. Các nhiễm khuẩn nghi ngờ do vi khuẩn ky khí như: Nhiễm khuẩn huyết. Viêm màng não. Viêm phúc mạc. Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật. Nhiễm khuẩn sau sanh. Nhiễm khuẩn sảy thai. Viêm nội mạc tử cung.
6. Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vỉ khuẩn ky khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phâu thuật đại tràng và phụ khoa.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Orgyl 500mg
Nhiễm amip
Người lớn: 500 mg x 2 lần/ ngày, trong 5 — 10 ngày
Trẻ em: 25 mg/ kg trọng lượng cơ thể, 1 lần/ ngày, trong 5 — 10 ngày
Ly amip
Người lớn: 1,5g 1 lần/ ngày trong 3 ngày. Với người > 60 kg, uống 1g 2 lần/ngày trong 3 ngày
Trẻ em: 40 mg/ kg trọng lượng cơ thể, 1 lần/ ngày, trong 3 ngày.
Nhiễm Giardia
Người lớn: 1 — 1,5g, 1 lần/ ngày, trong 1 — 2 ngay
Trẻ em: 30 — 40 mg/ kg trọng lượng cơ thể, 1 lần/ ngày, trong 1 — 2 ngày
Nhiễm Trichomonas
1,5g 1 lần hay 500 mg x 2 lần/ ngày, trong 5 ngày
Nhiễm khuẩn âm đạo
3 viên 500 mg cho 1 liều duy nhất hay 1 viên 500 mg x 1 lần/ngày trong 5 — 7 ngày.
Khi không thể đạt được một liều chính xác (mg/kg) với các dạng viên nén có sẵn cho trẻ em và nhất thiết phải điều trị với Orgyl, nên quyết định dùng liều ước lượng theo từng trường hợp.
Dự phòng nhiễm khuẩn do vi khuẩn ky khí:
Uống 1 —2 viên trong vòng 3 — 5 ngày trước khi phẫu thuật
Bệnh nhân suy gan nặng
Khoảng cách liều dùng tăng gấp đôi ở bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân suy thận
Do Omidazole bị loại trừ khi bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, nên trước khi thực hiện liệu pháp này, cần phải uống liều bổ sung 500 mg Ormnidazole khi đang dùng liều hàng ngày 2g hay liều bỗ sung 250 mg khi đang dùng liều hàng ngày 1g
Cách dùng:
Thuốc được uống sau bữa ăn. Trong tất cá chỉ định, nên điều trị cho cả bạn tình với liều tương tự để ngừa tái nhiễm
Không dùng thuốc Orgyl 500mg trong trường hợp sau
Tiền sử mẫn cảm với Ornidazole hoặc các dẫn xuất nitroimidazole.
Orgyl bị chống chỉ định trong rối loạn hệ thần kinh trung ương như động kinh.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Trẻ em dưới 1 tuổi.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Orgyl 500mg
Hiệu lực của các thuốc khác có thể bị ảnh hưởng.
Trẻ em: Không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 1 tuổi.
Trong điều trị nhiễm Trichomonas, phải điều trị cả bạn tình để tránh bị tái nhiễm.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Orgyl 500mg
Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ như buồn ngủ, nhức đầu và rồi loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa.
Các rối loạn thần kinh trung ương như chóng mặt, rùng mình, cứng cơ ngoại tháp, chậm vận động, cơn co giật, mệt mỏi, ảo giác, mất tạm thời ý thức và cảm giác hoặc rối loạn thần kinh ngoại biên đã được quan sát thấy ở một vài trường hợp riêng rẽ.
Rối loạn vị giác, bất thường chức năng gan và các phản ứng ở da đã được quan sát thấy. Phản ứng mẫn cảm cũng có thể xảy ra.
“Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không giống như những dẫn xuất imidazole khác, Ornidozole không ức chế aldehyde dehydrogenases và do đó không tương ky với rượu.
Tuy nhiên, Ornidazole có thể ảnh hưởng đến tác động của thuốc chống đông loại coumarin dùng đường uống. Nên điều chỉnh liều thuốc chống đông cho thích hợp.
Omidazole kéo dài tác dụng giãn cơ của vecuronium bromide.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Các nghiên cứu mở rộng trên nhiều loài không cho thấy bằng chứng gây quái thai và độc cho bào thai của ornidazole. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên người mang thai.
Cần phải cân nhắc giữa lợi ích của việc dùng thuốc với những khả năng gây hại khi sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Orgyl có thế ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không lái xe và vận hành máy móc khi xảy ra các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương.
Quá liều và cách xử trí
Trong trường hợp quá liều, các tác dụng không mong muốn sẽ xảy ra với mức độ nặng hơn.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể dùng diazepam nếu bị co cứng cơ.
Hạn dùng và bảo quản Orgyl 500mg
BẢO QUẢN: Nơi khô & nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 36 thang kể từ ngày sản xuất
Không dùng thuốc khi hết hạn sử dụng.
Nguồn gốc, xuất xứ Orgyl 500mg
KUSUM HEALTHCARE PRIVATE LIMITED – ẤN ĐỘ
Dược lực học
Ornidazole là một dẫn chất 5 – nitro – azol, có phổ hoạt tính rộng trên động vật nguyên sinh và trên vi khuẩn kị khí. Sau khi hấp thu thụ động vào màng tế bào vi khuẩn, nhóm 5 – nitro cia thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm vỡ các sợi này và cuối cùng làm tế bào chết.
Thuốc có tác dung với các động vật nguyén sinh nhu E. histolytica, T. vaginalis va Giardia lamblia. va cả các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Peptostreptococus, Clostridium, B. fragilis, Prevoltella, Porphyronomas, Fusobacterium.
Dược động học
Hấp thu:
Ornidazole được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Độ hấp thu trung bình khoảng 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 3 giờ.
Phân bố:
Tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương của ornidazole khoảng 13%. Ornidazole thâm nhập tốt vào dịch não tủy, các mô và dịch cơ thể. Nồng độ đạt được trong huyệt tương năm trong khoảng từ 6 đên 36mg/l, được xem là tối ưu cho các chỉ định điều trị khác nhau. Ở người khỏe mạnh, hệ số tích lũy của thuộc khoảng 1,5 — 2,5 sau khi uông lặp lại liều 500mg hoặc 1000mg mỗi 12 giờ.
Chuyển hóa:
Ornidazole chuyển hóa ở gan thành các chất chuyên hóa dạng 2-hydroxymethyl và a-2-hydroxymethyl. Các chất chuyển hóa chính ít có tác động lên 7richomonas vaginalis và các vị khuẩn kỵ khí so với thuốc chưa chuyển hóa.
Thải trừ
Thời gian bán thải của thuốc khoảng 13 giờ. 85% của liều đơn được đào thải trong vòng 5 ngày, hầu hết ở dạng chuyển hóa. 4% của liều dùng được đào thải qua nước tiêu ở dạng không đổi.
Suy gan
Ở bệnh nhân xơ gan, thời gian bán thải kéo dài hơn (22 giờ) và hệ số thanh thải thấp hơn (35 ml/phút) so với người khỏe mạnh (14 giờ và 51 ml/phút). Do đó, khoảng cách liều nên tăng gấp đôi ở bệnh nhân suy gan.
Suy thận
Các thông số dược động học của ornidazole không đổi ờ bệnh nhân suy thận, do đó không cần điều chỉnh liều. Ornidazole có thể bị loại khỏi cơ thể bằng thẩm tách. Nếu liều hằng ngày 2g, dùng liều bổ sung 500mg trước đợt thấm tách. Nếu liều hằng ngày 1 g, bổ sung liều 250mg.
Trẻ em và trẻ sơ sinh
Các thông số dược động học của ornidazole ở trẻ em và trẻ sơ sinh tương tự như ở người lớn.
Chưa có đánh giá nào.