Xem thêm
Thuốc được chỉ định bổ sung vitamin trong các trường hợp cơ thể suy nhược, chán ăn, dinh dưỡng kém, mệt mỏi, cơ thể suy yếu khi đang mắc bệnh hoặc mới khỏi bệnh, người già…
Cách dùng – liều dùng của thuốc Pamcora
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1viên – 2 viên/lần x 02 lần/ngày sau bữa ăn.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Hiệu lực và mức độ dung nạp thuốc chưa được xác định, do đó không nên dùng thuốc này cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Không dùng thuốc Pamcora trong trường hợp sau
Tegrucil-4
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Tegrucil-4 được chỉ định điều...
360.000₫
Thuốc được chống chỉ định trong các trường hợp:
– Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
– Trẻ em từ 12 tuổi trở xuống.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Pamcora
CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT:
*Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
* Nếu cần thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.
*Không dùng quá liều chỉ định.
*Xin thông báo cho Bác sỹ biết nếu xảy ra bất kỳ tác dụng ngoại ý nào trong quá trình sử dụng,
*Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên nhãn.
*Để thuốc xa tầm với của trẻ em.
THẬN TRỌNG:
Tuân theo sự chỉ dẫn của Thầy thuốc về cách dùng và liều dùng.
Sử dụng đúng liều khuyên dùng.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Pamcora
Nếu thấy khó chịu ở bụng, biếng ăn, nôn hoặc tiêu chảy khi đang dùng thuốc. Cần ngừng dùng thuốc và hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc Dược sĩ.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Có thể làm giảm tác động của Levodopa, không nên dùng thuốc cùng với Levodopa trong điều trị Parkinson.
– Đã gặp một số ca “thiếu riboflavin” ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin. Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột. Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Sử dụng cho phụ nữ có thai: Vì chưa xác định được độ an toàn của thuốc đối với người mang thai, do đó cần thận trọng khi sử dụng ở phụ nữ đang mang thai và chỉ nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi những lợi ích dự kiến mang lại lớn hơn hẳn những rủi ro có thể xảy ra.
– Sử dụng trong thời gian đang cho con bú: Hiện nay chưa rõ thuốc có bài tiết qua sữa hay không. Trong thời gian điều trị với thuốc này nên tạm ngừng cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có tác động nào đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc được ghi nhận khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí
Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu. Sử dụng các biện pháp thông thường như gây nôn, rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Hạn dùng và bảo quản Pamcora
BẢO QUẢN: Bảo quản tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Pamcora
Được sản xuất bởi: KOREA PRIME PHARM. CO., LTD.
100, Wanjusandan 9-ro, Bongdong-eup, Wanju-gun, Jeollabuk-do, Korea.
Dược lực học
– Fursultiamine; phối hợp với các Vitamin B6, B12 có tác dụng dinh dưỡng thần kinh ngoại biên; Tăng cường tốc độ truyền luồng xung động thần kinh bảo vệ bao myelin của sợi dây thần kinh. Kích thích quá trình tái tạo và chức năng tế bào thần kinh do gia tăng chuyển hóa protein, lipid, glucid, tạo năng lượng cho tế bào thần kinh. Fursultiamine cải thiện các rối loạn chuyển hóa ở cơ, tăng cường khả năng hoạt động tiềm tàng của cơ, cho hiệu quả giảm đau, là co-enzyme của co-carboxylase, tham gia chuyển hóa acid pyruvic, acid lactic ứ đọng trong cơ khi hoạt động (gây nhức mỏi cơ) thành acetylcoenzyme Atrong chu trình krebs sinh năng lượng.
– Riboflavin được biến đổi thành 2 coenzym là flavin mononucleotid và flavin adenin dinucleotid, là các dạng coenzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển hóa tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
– Cyanocobalamin trong cơ thể tạo thành coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần thiết để tạo methionin và dẫn chất là Sadenosylmethionin từ homocystein. Cyanocobalamin bảo vệ nhu mô gan. – Tocopherol acetate là một chất chống oxy hóa có thể do một trong các cơ chế tác dụng sau: Ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong màng tế bào, ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hóa độc hại, ví dụ các sản phẩm peroxy hóa do chuyển hóa các acid béo chưa bão hòa; phản ứng với các gốc tự do (nguyên nhân gây tổn hại màng tế bào do oxy hóa), mà không tạo ra các gốc tự do khác trong quá trình đó.
– Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mộ trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa-khử. Vitamin tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Thiếu hụt vitamin C dẫn đến bệnh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp colagen với biểu hiện là không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đốm xuất huyết, đám bầm máu, chảy máu dưới da và niêm mạc (thường là chảy máu lợi). Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng thiếu hụt vitamin C.
Dược động học
Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và phân bố rộng rãi khắp các mô trong cơ thể. Một số hoạt chất được chuyển hóa qua gan như Riboflavin… Hầu hết các hoạt chất được đào thải qua thận dưới dạng chuyển hóa và một lượng nhỏ được thải trừ qua phân.
Chưa có đánh giá nào.