Xem thêm
– Bổ sung sắt cho bệnh nhân có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt như:
+ Phụ nữ mang thai.
+ Phụ nữ cho con bú.
+ Người suy dinh dưỡng.
+ Người bệnh sau phẫu thuật.
+ Trẻ em thiếu máu do thiếu sắt, chậm lớn, còi cọc.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Pokemine 10ml
Liều dùng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt.
– Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành các liều nhỏ hoặc dùng một lần. Nên uống Pokemine trong hoặc ngay sau khi ăn.
– Người lớn: Uống 2 ống/ngày.
– 12 đến 18 tuổi: Uống 2 ống/ngày.
– 1 đến 11 tuổi: Uống 1 đến 2 ống/ngày.
– Trong trường hợp thấy có biểu hiện thiếu sắt rõ rệt, cần điều trị trong khoảng 3-5 tháng cho đến khi giá trị hemoglobin trở lại bình thường. Sau đó cần tiếp tục điều trị trong khoảng vài tuần với liều chỉ định cho chứng thiếu sắt tiềm ẩn để bổ sung lượng sắt dự trữ.
Không dùng thuốc Pokemine 10ml trong trường hợp sau
– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Thiếu máu không do thiếu sắt (thiếu máu tan huyết, rối loạn tạo hồng cầu, giảm sản tủy xương). – Thừa sắt.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Pokemine 10ml
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
– Dùng quá liều các thuốc chứa sắt có thể gây ngộ độc dẫn đến tử vong ở trẻ dưới 6 tuổi. Mặc dù Pokemine là khá an toàn vì IPC có LD50 rất cao, những phải để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Nếu lỡ dùng quá liều, gọi bác sĩ hoặc trung tâm chống độc ngay lập tức.
– Các thuốc chứa sắt, kể cả sắt (III) hydroxid polymaltose, có thể gây phản ứng dị ứng hoặc phản vệ. Nếu có phản ứng dị ứng, phải ngừng dùng Pokemine ngay và áp dụng biện pháp cấp cứu.
– Không nên dùng quá liều chỉ định. Việc điều trị thiếu máu phải theo sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ. Đôi khi có khó chịu ở đường tiêu hóa (như buồn nôn), có thể làm giảm thiểu bằng cách uống thuốc trong bữa ăn. Các thuốc chứa sắt có thể gây táo bón hay tiêu chảy.
– Thận trọng khi dùng cho người có cơ địa dị ứng, suy gan hay suy thận.
– Thận trọng khi dùng cho người nghiện rượu và người bị bệnh đường tiêu hóa như loét đường tiêu hóa, viêm ruột kết.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Pokemine 10ml
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Vì sắt trong IPC ở dạng liên kết phức hợp nên các tương tác giữa ion sắt với các thành phần của thức ăn (như phytin, oxalat, tannin, v.v …) và các thuốc uống cũng khác (tetracyclin, các thuốc kháng acid) ít xảy ra. Như các thuốc chứa sắt khác, IPC cũng có thể làm giảm hấp thu của một số thuốc. IPC không được uống trong vòng 2 giờ sau khi dùng các thuốc sau: Tetracyclin, fluoroquinolon, cloramphenicol, cimetidin, levodopa, levothyroxin, methyldopa hay penicillamin.
Các thuốc kháng acid gắn kết có thể tách ra được với IPC trong khoảng pH 3 đến 8, khác với các muối sắt vô cơ là gắn kết bền vững không tách ra được; nhưng các thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu IPC. Không được dùng thuốc kháng acid trong vòng 2 giờ sau khi dùng IPC. Không thấy có tương tác giữa các hormon và IPC (giống như các thuốc chứa sắt thông thường).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Sản phẩm được chỉ định dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú trong các trường hợp có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
Hạn dùng và bảo quản Pokemine 10ml
Nguồn gốc, xuất xứ Pokemine 10ml
Dược lực học
Dược động học
Chưa có đánh giá nào.