Xem thêm
Bổ sung canxi cho cơ thể đặc biệt ở người loãng xương như giai đoạn tiền mãn kinh, người chấn thương xương khớp.
Tăng cường canxi khi mà khẩu phần ăn không đủ đáp ứng.
Giúp chắc răng, chắc xương.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Rirocan
– Bổ sung canxi: Liều khuyến cáo 1- 1,2g/ ngày, chia làm 2-4 lần.
– Sử dụng như thuốc kháng a-xít: Liều không quá 7g/ ngày.
– Dùng thuốc sau khi ăn
Không dùng thuốc Rirocan trong trường hợp sau
Etmine 10mg
Etmine 10mg là thuốc gì ?
Etmine 10mg là thuốc...
171.200₫
– Trẻ em đang độ tuổi phát triển xương khớp, tuổi dậy thì.
– Phụ nữ mang thai, người già, phụ nữ tiền mãn kinh, người già hay đau xương khớp khi trở trời.
– Người bị chấn thương xương khớp do tai nạn lao động, chấn thương thể thao.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Rirocan
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Rirocan
– Dị ứng, phát ban, chóng mặt, mệt mỏi.
– Buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, hoa mắt.
– Tăng ca huyết, ca niệu, đau dạ dày.
– Khô miệng, miệng có vị kim loại.
Khi có những dấu hiệu của tác dụng phụ nên đến ngay bệnh viện để chữa trị kịp thời, tránh để lâu gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Chưa có nghiên cứu về các tương tác thuốc.
– Thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà bạn đang sử dụng
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
– Chưa có trường hợp quá liều nào được ghi nhận.
– Nếu quên liều, bệnh nhân nên uống thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu đã đến gần liều tiếp theo, nên bỏ qua liều đó và uống liều tiếp theo như bình thường. Tuyệt đối không tự ý uống bù thuốc của liều trước vào liều sau.
– Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phù hợp.
Hạn dùng và bảo quản Rirocan
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Rirocan
Nhà sản xuất: Crown pharm. Co., LTD
Nước sản xuất: Korea
Địa chỉ SX: 218-7, Anyang 7-Dong, Manan-Gu, Anyang-City, Kyunggi-Do
Công ty đăng ký: Pharmix Corporation
Địa chỉ đăng ký: 1304, Garak ID Tower, 99-7, Garak-dong, Songpa-gu, Seoul
Dược lực học
Calci gluconat tiêm (dung dịch 10%; 9,47 mg hoặc 0,472 mEqCa+2/ml) là nguồn cung cấp ion calci có sẵn và được dùng điều trị hạ calci huyết trong các bệnh cần tăng nhanh nồng độ ion calci huyết như: Co giật do hạ calci huyết ở trẻ sơ sinh, do suy cận giáp, hạ calci huyết do bù chất điện giải, sau phẫu thuật cường cận giáp, thiếu vitamin D, nhiễm kiềm. Calci gluconat có thể được sử dụng như một chất bù điện giải, một chất chống tăng kali và magnesi huyết Calci gluconat tiêm chỉ được tiêm tĩnh mạch, không được tiêm bắp thịt, tiêm vào cơ tim, tiêm dưới da (trừ trường hợp điều trị ngộ độc acid hydrofluoric) hoặc không được để thuốc thoát ra khỏi mạch vào các mô khi tiêm vì có thể gây hoại từ mô và/hoặc tróc vảy và apxe.
Calci gluconat dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci. Hạ calci huyết mạn xảy ra trong các trường hợp: Suy cận giáp mạn và già suy cận giáp, nhuyễn xương, còi xương, suy thận mạn, hạ calci huyết do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu vitamin D.
Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci, đặc biệt là ở thiếu nữ và người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên. Do tăng nhu cầu về calci nên trẻ em và phụ nữ là người có nhiều nguy cơ nhất.
Giảm calci huyết gây ra các chứng: Co giật, Cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn và chậm phát triển trí não, biến dạng xương, thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn. Sự thay đổi xảy ra trong nhuyễn xương bao gồm mềm xương, đau kiểu thấp trong xương ống chân và thắt lưng, yếu toàn thân kèm đi lại khó và gẫy xương tự phát.
Việc bổ sung calci được sử dụng như một phần của việc phòng và điều trị bệnh loãng xương ở người ăn uống thiếu calci. Uống calci gluconat tan trong nước lợi hơn dùng muối calci tan trong acid, đối với người bệnh giảm acid dạ dày hoặc dùng thuốc giảm acid dịch vị như thuốc kháng thụ thể H2.
Calci gluconat tiêm cũng được dùng trong trường hợp hạ calci huyết do ngộ độc ethylen glycol (phụ thuộc vào nồng độ calci trong máu), hạ calci huyết và hạ huyết áp do nhiễm độc toàn thân acid hydrofluoric. Các cation hóa trị 2 (thí dụ calci) cũng có thể liên kết với fluorid tự do và do đó giải độc HF khi tiêm calci gluconat.
Dạng gel calci gluconat dùng tại chỗ là biện pháp hàng đầu để điều trị bằng acid hydrofluoric trên da sau khi đã tưới rửa vết bỏng. Trong trường hợp bằng vừa đến bỏng nặng ở tay và chân, cần truyền calci gluconat vào động mạch, đặc biệt ở người bệnh có đau kéo dài, sau khi đã tưới rửa vết bỏng và đã bôi gel calci gluconat tại chỗ.
Dược động học
Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có kèm chứng phân có mỡ, va cháy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng tăng thải calci qua phân. Sau khi dùng, lượng ion calci được thải qua nước tiêu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng
được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu. Hiệu quả tải hấp thu được điều hòa chính bởi hormon cận giáp và cũng bị
ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+, sự có mặt của các anion không bị tái hấp thu, và các chất lợi niệu. Thuốc lợi niệu tác động tại nhánh lên của quai Henle làm tăng calci niệu. Ngược lại chỉ có thuốc lợi niệu thiazid là không gắn liền sự thài trừ Na+ và Ca+2, dẫn đến giảm calci niệu. Hormon cận giáp luôn điều hòa nống độ ion calci huyết bằng tác động lên ống thận. Calci niệu chì bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn calci ở người bình thường. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
Chưa có đánh giá nào.