Xem thêm
Điều trị các rối loạn về hệ thần kinh như đau dây thần kinh, viêm dây thần kinh ngoại biên, viêm dây thần kinh mắt, viêm dây thần kinh do tiểu đường và do rượu, viêm đa dây thần kinh, dị cảm, nhược sức, đau thần kinh tọa và co giật do tăng tính dễ kích thích của hệ thần kinh trung ương.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Scanneuron
Scanneuron được dùng bằng đường uống.
Uống 1 – 2 viên x 1 – 3 lần/ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Không dùng thuốc Scanneuron trong trường hợp sau
Quá mẫn với vitamin B1, vitamin B6, cobalamin (vitamin B12, và các chất liên quan) và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
U ác tính. Do vitamin B12 có liên quan đến sự phát triển của các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ thúc đẩy sự tiến triển của các khối u này.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Scanneuron
Hiệu quả và tính an toàn trên trẻ em chưa được đánh giá.
Sau thời gian dài dùng vitamin B6 với liều 200 mg/ngày, đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi năng và bệnh thần kính cảm giác nặng). Dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc vitamin B6.
Không nên dùng vitamin B12 cho bệnh nhân bị nghi ngờ thiếu vitamin B12 mà không được chẩn đoán trước.
Scanneuron có chứa đường trắng. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Scanneuron
Hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1000)
Vitamin B1: Hiếm gặp tác dụng không mong muốn của vitamin B1, nhưng phản ứng quá mẫn đã xảy ra chủ yếu khi dùng đường tiêm.
Vitamin B6: Dùng liều vitamin B6 trong thời gian dài (200 mg/ngày trên 2 tháng ) liên quan đến sự tiến triển bệnh thần kinh ngoại vi nặng. Hiếm gặp: buồn nôn và nôn..
Vitamin B12: Hiếm gặp các tác dụng không mong muốn như phản vệ, sốt, phản ứng dạng trứng cá, nổi mày đay, ngứa, đỏ da.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác của thuốc
Vitamin B1: Làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh cơ.
Vitamin B6
+ Vitamin B6 làm giảm hiệu quả của levodopa nhưng tương tác này sẽ không xảy ra nếu dùng kèm một chất ức chế men dopa decarboxylase.
+ Vitamin B6 làm giảm hoạt tính của altretamin, làm giảm nồng độ phenobarbital và phenytoin trong huyết thanh.
+ Nhiều thuốc có thể làm tăng nhu cầu vitamin B6 như hydralazin, isoniazid, penicillamin và các thuốc tránh thai đường uống.
Vitamin B12
+ Sự hấp thu vitamin B12 qua đường tiêu hóa có thể bị giảm do neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc kháng histamin H2 và colchicin.
+ Nồng độ vitamin B12 trong huyết thanh có thể giảm khi dùng chung với các thuốc tránh thai đường uống.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Nên thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Liều cao của vitamin B có thể ức chế sự tiết prolactin và nên thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa rõ.
Quá liều và cách xử trí
Bệnh nhân dùng vitamin B6 liều cao 27 g/ngày (hoặc trên 0,2 g/ngày trong hơn 2 tháng) làm tiến triển bệnh thần kinh giác quan kèm các triệu chứng mất điều hòa và tê cóng chân tay.
Các triệu chứng này sẽ giảm bớt sau trong 6 tháng khi ngưng sử dụng vitamin B6.
Hạn dùng và bảo quản Scanneuron
Điều kiện bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nguồn gốc, xuất xứ Scanneuron
Cở sản xuất thuốc: Công ty TNHH LD Stellapharm – Chi nhánh 1
Số 40 đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam – Singapore, P. An Phú, TX. Thuận An, L, Bình Dương, Việt Nam
Dược lực học
Nhóm dược lý: Vitamin B1 kết hợp với vitamin B6 và/hoặc vitamin B12
Mã ATC: A11DB.
Scanneuron là sự kết hợp ở liều cao của các vitamin hướng thần kinh. Thuốc được chọn lựa để duy trì khả năng chịu đựng của cơ thể trong suốt thời gian bệnh và làm việc quá sức cả về thể chất lẫn tinh thần.
Vitamin B1 cần thiết cho quá trình chuyển hóa carbohydrat. Thiếu hụt vitamin B1 gây ra bệnh beri-beri và hội chứng bệnh não Wernicke. Các cơ quan chính bị ảnh hưởng do thiếu hụt vitamin B là hệ thần kinh ngoại biên, hệ tim mạch và hệ tiêu hóa.
Vitamin B6 được biến đổi nhanh thành coenzym pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat, đóng vai trò thiết yếu trong quá trình chuyển hóa protein. Trẻ thiếu vitamin B6 sẽ có khả năng bị co giật và thiếu máu nhược sắc.
Vitamin B12 cần thiết cho quá trình tổng hợp nucleoprotein và myelin, tái tạo tế bào, tăng trưởng và duy trì quá trình tạo hồng cầu bình thường. Vitamin B12 có thể chuyển hóa thành coenzym B12 trong mô, những chất này cần thiết cho việc chuyển hóa methymalonạt thành succinat và tổng hợp methionin từ homocystein. Khi không có coenzym B12, tetrahydrofolat không thể tái sinh từ dạng dự trữ không có hoạt tính là 5-methyl tetrahydrofolat, dẫn đến thiếu hụt folat có chức năng.
Thiếu hụt vitamin B12 dẫn đến thiếu máu hồng cầu to, tổn thương hệ tiêu hóa và phá hủy hệ thần kinh trước hết là bất hoạt việc tạo myelin, tiếp theo là thoái hóa dần sợi trục thần kinh và đầu dây thần kinh.
Dược động học
Vitamin B1 hấp thu qua đường tiêu hóa. Thuốc phân bố rộng rãi trong hầu hết các mô của cơ thể và hiện diện trong sữa mẹ. Trong tế bào, vitamin B1 hiện diện chủ yếu dưới dạng diphosphat, Vitamin B1 không được dự trữ trong cơ thể dưới bất kỳ dạng đáng kể nào, lượng vượt quá nhu cầu cơ thể được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc dưới dạng chất chuyển hóa.
Vitamin B6 hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống và được biến đổi thành dạng có hoạt tính là pyridoxal phosphat. Những chất này được dự trữ chủ yếu trong gan, nơi có sự oxy hóa tạo thành acid 4-pyridoxic và các chất chuyển hóa không hoạt tính khác được thải trừ qua nước tiểu. Khi tăng liều dùng, lượng lớn hơn tương ứng sẽ được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Pyridoxal qua được nhau thai và phân bổ vào sữa mẹ.
Vitamin B12 liên kết với yếu tố nội tại, một glycoprotein được tiết bởi niêm mạc dạ dày và sau đó được hấp thu chủ động qua đường tiêu hóa. Vitamin B12 gắn kết nhiều với các protein huyết tương chuyên biệt được gọi là các transcobalamin; transcobalamin (II) tham gia vào quá trình vận chuyển nhanh các cobalamin đến các mô. Vitamin B12 được dự trữ trong gan, thải trừ qua mật và chịu sự chuyển hóa mạnh bởi chu trình gan ruột, một phần của liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, hầu hết trong 8 giờ đầu. Vitamin B12 qua được nhau thai và hiện diện trong sữa mę.
Chưa có đánh giá nào.