Xem thêm
Tolura là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Angiotesin II là chất sản sinh trong cơ thể có tác dụng làm co mạch máu dẫn đến làm tăng huyết áp. Tolura có tác dụng lên angiotensin II làm hạ huyết áp.
Tolura được dùng để điều trị cao huyết áp vô căn ở người lớn. Huyết áp cao, nếu không được điều trị sẽ dẫn tới đau tim, suy tim, suy thận, đột quỵ, mù. Hậu quả của cao huyết áp thường không có biểu hiện rõ rệt, do đó cần thường xuyên đo để kiểm tra huyết áp.
Tolura dùng để phòng ngừa bệnh lý và tử vong do tim mạch. Giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở người lớn tuổi, bệnh nhân bị xơ vữa mạch máu (tiền sử bệnh tim mạch vành, đột quỵ, bệnh lý mạch máu ngoại biên) hoặc bệnh tiểu đường loại 2 đã bị tổn thương cơ quan đích.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Tolura 40mg
Cách dùng:
• Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
• Tolura uống với nước lọc hoặc nước khác không chứa cồn, có thể uống trước hoặc sau khi ăn.
• Uống thuốc đều đặn mỗi ngày, nên tham vấn ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ về tác dụng quá mạnh hoặc quá yếu của Tolura.
Liều lượng:
• Liều khuyến cáo của Tolura là 1 viên mỗi ngày.
• Điều trị cao huyết áp vô căn: liều thường dùng là 1 viên 40mg/lần/ngày để kiểm soát huyết áp trong vòng 24 h. Bác sĩ có thể điều chỉnh liều thấp hơn 20mg hoặc cao hơn 80mg để đạt được huyết áp mục tiêu. Có thể dùng tolura kết hợp với các thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazide để hạ áp hiệp đồng với telmisartan.
• Phòng ngừa bệnh lý và tử vong do tim mạch: Liều thường dùng là 80mg/lần/ngày. Nên theo dõi huyết áp khi bắt đầu điều trị với tolura để phòng ngừa bệnh lý và tử vong do tim mạch, và nếu cần có thể điều chỉnh liều để đạt được huyết áp thấp hơn.
• Nếu có vấn đề về gan, liệu thông thường không được vượt quá 40mg/lần/ngày.
Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc
Nếu quên uống một liều, nên uống thuốc ngay sau khi nhớ ra. Nếu quên uống thuốc trong ngày, dùng liều kế tiếp như thường lệ, Không nên dùng liều gấp đôi để bù cho 1 viên thuốc đã quên.
Không dùng thuốc Tolura 40mg trong trường hợp sau
Dị ứng với telmisartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc (tá dược).
Phụ nữ mang thai trên 3 tháng.
Có bệnh lý nặng về gan như ứ gan tắc mật hoặc bất kỳ bệnh nào khác liên quan tới gan.
Bị bệnh tiểu đường, suy giảm chức năng thận hoặc đang được điều trị bằng thuốc hạ huyết áp có chứa Aliskiren.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Tolura 40mg
Thông báo cho bác sĩ và Dược sĩ nếu gặp các triệu chứng hoặc đang bị các bệnh sau:
• Suy thận hoặc ghép thận.
• Hẹp động mạch thận (hẹp động mạch đến một hoặc hai bên thận).
• Suy gan.
• Các bệnh về tim mạch.
• Tăng aldosteron nguyên phát ( mất cân bằng lượng nước, muối và các khoáng chất trong máu).
• Hạ huyết áp triệu chứng đặc biệt sau liều dùng đầu tiên có thể xuất hiện ở những bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch và/hoặc giảm natri do điều trị lợi tiểu mạnh, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn.
• Tăng kali máu.
• Bệnh tiểu đường.
Thông báo cho bác sĩ trước khi sử dụng Tolura:
• Nếu đang sử dụng digoxin.
• Nếu đang sử dụng bất kỳ thuốc điều trị cao huyết áp nào khác:
+ Thuốc ức chế men chuyên angiotensin (enalapril, lisinopril, ramipril).
+ Aliskiren.
Thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai. Không nên dùng tolura ở giai đoạn đầu của thai kỳ và không được dùng khi mang thai hơn ba tháng vì thuốc có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi.
Trong trường hợp giải phẫu hoặc gây mê, nên thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân đang dùng tolura. Tolura có tác dụng hạ huyết áp kém ở những người da đen so với những người có da màu khác.
Bác sĩ có thể kiểm tra chức năng thận, huyết áp, hàm lượng chất điện giải ( kali), trong máu. thường xuyên.
Khi nào cần tham vấn bác sĩ và dược sỹ
Khi gặp những tác dụng không mong muốn xảy ra cần phải tham vấn bác sỹ, dược sỹ. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sĩ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Tolura 40mg
Nếu gặp phải các triệu chứng dưới đây, ngưng dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ:
Nhiễm trùng huyết, sưng da hoặc niêm mạc ( phù mạch). Những tác dụng phụ này thường hiếm gặp (1/10000 <≤ ADR < 1/1000) nhưng rất nghiêm trọng. Nên ngừng thuốc và gặp bác sĩ ngay lập tức vì nếu không được điều trị sẽ dẫn tới tử vong.
Những tác dụng phụ của Tokura bao gồm:
Thường gặp (1/100 ≤ ADR <1/10):
- Huyết áp thấp ở những bệnh nhân điều trị bệnh tim mạch.
Không thường gặp (1/1000< ADR <1/100):
- Nhiễm trùng đường tiết niệu, đường hô hấp trên ( viêm họng, viêm xoang, cảm lạnh), thiếu máu, tăng kali huyết, mất ngủ, trầm cảm, ngất xỉu, chóng mặt, chậm nhịp tim, huyết áp thấp, hạ huyết áp tư thế, khó thở, ho, đau bụng, tiêu chảy, khó chịu ở dạ dày, chuột rút, đầy hơi, nôn, ngửa, tăng tiết mồ hôi, phát ban, đau lưng, đau cơ, suy thận kể cả suy thận cấp, đau ngực, suy nhược, tăng creatinine máu.
Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000):
- Nhiễm trùng huyết, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, phản ứng phản vệ qủa mẫn, phản ứng dị ứng ( phát ban, khó thở, thở khò khè, sưng mặt hoặc huyết áp thấp), hạ đường huyết ( ở bệnh nhân đái tháo đường), lo âu, buồn ngủ, suy giảm thị lực, nhịp tim nhanh, khô miệng, rối loạn tiêu hóa, hương vị xáo trộn, chức năng gan bất thường rối loạn chức năng gan (được thấy từ kinh nghiệm điều trị với telmisartan trên bệnh nhân người Nhật Bản), sưng da và niêm mạc dẫn đến tử vong ( phù mạch), chàm, đỏ da, mề đay, phát ban do thuốc, đau khớp, đau gần 7 triệu chứng giống viêm gân), những triệu chứng giả củm, suy nhược, giảm hemoglobin. tăng nồng độ acid uric, tăng men gan hoặc Creatine phosphokinase trong máu,
Rất hiếm gặp (ADR ≤ 1/10000):
Bệnh phổi kẽ. Nếu gặp phải các tác dụng phụ trên, liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Thông báo với Bác sĩ hoặc Dược sĩ nếu bạn đã uống, đang uống hoặc có thể uống các thuốc khác.
Tránh sử dụng Tolura với:
• Lithium chứa trong các thuốc trị chứng trầm cảm.
• Thuốc làm tăng nồng độ kali máu như muối chứa kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, NSAIDs ( thuốc kháng viêm không steroid như aspirin, ibuprofen), thuốc chống đông máu, thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin, tacrolimus), thuốc kháng sinh trimethoprim.
• Thuốc lợi tiểu, nếu dùng liều cao cùng với tolura có thể dẫn đến mất nước nặng và huyết áp thấp
• Thuốc ức chế men chuyển hoặc aliskiren,
• Digoxin.
Tác dụng của tolura có thể bị giảm nếu sử dụng với các thuốc NSAIDs (aspirin, Ibuprofen) hoặc corticosteroids.
Tokura có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp đối với các thuốc điều trị cao huyết áp khác hoặc các loại thuốc có khả năng làm giảm huyết áp (baclofen, amifostine).
Ngoài ra, huyết áp thấp có thể nặng hơn do dùng với rượu, thuốc an thần, thuốc ngủ hoặc thuốc trị trầm cảm, thường bị chóng mặt khi đứng lên. Nên tham vấn ý kiến của bác sĩ để điều chỉnh liều của các thuốc khác trong khi sử dụng tolura.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Phải thông báo cho bác sĩ nếu đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai. Khi chẩn đoán là mang thai, nên ngừng tức thì việc điều trị với các thuốc đối kháng thụ thể antiotensin II, và nếu thích hợp, nên bắt đầu sử dụng trị liệu thay thế. Không khuyến cáo sử dụng tolura trong ba tháng đầu thai kỳ và không được dùng tolura trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ vì gây độc cho thai nhi (suy giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cột hóa hộp sọ) và gây độc cho trẻ sơ sinh (suy thận, huyết áp thấp, tăng kali huyết).
Thời kỳ cho con bú: Thông báo cho bác sĩ nếu đang cho con bú hoặc bắt đầu cho con bú. Không dùng tolụra trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Một số trường hợp chóng mặt, mệt mỏi khi sử dụng tolura. Nếu cảm thấy chóng mặt hay mệt mỏi, không nên lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều: Thông tin về quá liều ở người còn hạn chế. Các biểu hiện nổi bật nhất của quá liều telmisartan là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, chóng mặt, tăng creatine huyết thanh trong máu, suy thận cấp cũng có thể xảy ra.
Cần làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo: Nếu dùng thuốc quá liều, nên gặp bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhất ngay lập tức.
Hạn dùng và bảo quản Tolura 40mg
Bảo quản: Bảo quản trong bao bì, nơi khô ráo thoáng mát, dưới 30°C.
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Ngày xem xét sửa đổi, cập nhật lại nội dung tờ hướng dẫn sử dụng: 28/12/2016
Nguồn gốc, xuất xứ Tolura 40mg
KRKA, D.D., NOVO MESTO. Smarješka cesta 6, 8501 Novo mesto, Slovenia.
Đăng ký bởi: S.I.A (TENAMYD CANADA) INC
Dược lực học
Nhóm dược lý: thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, mã ATC: C09CA07.
Cơ chế tác dụng: Telmisartan là một thuốc đối kháng thu thể angiotensin II (nhóm AT1) đặc hiệu và có hiệu quả khi dùng đường uống. Telmisartan chiếm chỗ angiotensin || tại vị trí gắn kết với thu thê AT1 là vị trí chịu trách nhiệm cho các hoạt động được biết của angiotensin II.
Telmisartan không thể hiện hoạt động đồng vận từng phần nào tại thu thể AT1. Telmisartan gel kết chọn lọc trên thụ thể AT1. Sự gắn kết này kéo dài. Telmisartan không cho thấy Có ai thu Với các thụ thể khác, kể cả AT2 và các thụ thể AT kém điển hình hơn. Vai trò chức năng của các thụ thể này chưa được rõ, cũng như tác dụng bị kích thích quá mức có thể do angel II, là chất Có nồng độ tăng cao khi dùng telmisartan. Nồng độ aldosterone huyết tương gia đi do telmisartan. Telmisartan không ức chế renin huyết tương người hoặc chọn các kênh ion.
Telmisartan không ức chế men chuyển angiotensin (kininase II), men này cũng có tác dụng gas hóa bradykinin. Vì vậy không có khả năng làm tăng tác dụng phụ qua trung gian bradykinin.
Trên cơ thể người, một liều 80 mg telmisartan có tác dụng gần như ức chế hoàn toàn huyết áp do angiotensin II. Tác dụng ức chế này được duy trì trong 24 giờ và vẫn có thể cho đến 48 giờ.
Hiệu quả và an toàn lâm sàng
Điều trị tăng huyết áp vô căn:
Sau liều telmisartan đầu tiên, tác dụng hạ huyết áp dần xuất hiện trong vòng 3 giờ tác. nhìn chung tác dụng hạ huyết áp hiệu quả nhất đạt được ở tuần thứ 4 sau khi điều trị và quy kéo dài.
Tác dụng chống tăng huyết áp bền vững liên tục trong suốt 24 giờ sau khi dùng thuốc, kể cả 4 giờ trước trước khi dùng liều tiếp theo khi đo huyết áp lúc nghỉ ngơi. Điều này được khẳng định qua đường cong tỉ lệ nồng độ đáy/đỉnh luôn đạt trên 80% được thấy sau khi dùng liều 40 mg và 80 mg telmisartan trong các nghiên cứu lâm sàng đối chứng với giả dược.
Có một khuynh hướng rõ rệt về mối liên quan giữa đều dùng và thời gian để để huyết áp tâm thu trở về mức ban đầu. Về phương diện này, các dữ liệu liên quan đến huyết áp tâm trương thì không nhất quán.
Trên bệnh nhân tăng huyết áp, telmisartan có tác dụng làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương mà không ảnh hưởng đến nhip tim. Tác dụng hạ áp của telmisartan là tương đương với lisinopril, ramipril và valsartan. Nếu ngừng điều trị bằng telrnisartan, huyết áp sẽ dần trở lại giá trị ban đầu trước khi điều trị trong vài ngày mà không có hiện tượng tăng mà không có hiện tượng tăng huyết áp dội ngược.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, điều trị bằng telmisartan cho thấy giảm đáng kể khối cơ thất trái và chỉ số cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp và có phì đại thất trái.
Qua các nghiên cứu lâm sàng với telmisartan đã cho thấy (kể cả các thuốc so sánh như losartan, ramipril và valsartan) có liên quan đến việc giảm có ý nghĩa thống kê protein niệu (bao gồm albumin niệu vị thế và albumin niệu đại thể) ở bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh thận do tiêu dùng.
Qua các nghiên cứu lâm sàng trực tiếp so sánh hai thuốc điều trị hạ huyết áp cho thấy tỷ lệ ho khan ở những bệnh nhân điều trị với telmisartan thấp hơn đáng kể so với những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyên angiotensin.
Phòng ngừa bệnh lý và tử vong do tim mạch:
ONTARGET (ONgoing Telmisartan Alone and in Combination with Ramipril Global Entpoint Trial – Nghiên cứu đa quốc gia trong điều trị telmisartan đơn trị liệu và kết hợp với ramip) So sánh hiệu quả của telmisartan, ramipril và kết hợp giữa telmisartan và ramipril trên 25020 bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên có tiền sử bệnh động mạch vành, đột quỵ, bệnh mạch máu ngoại biên, hoặc đái tháo đường có tổn thương cơ quan đích (ví dụ Bệnh võng mạc, phi đại thái lan, albumin niệu vi thể hoặc đại thể), là những dấu hiệu tiêu biểu của những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao.
Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào một trong ba nhóm điều trị sau đây: telmisartan 80mg (n = 8542), ramipril 10mg (n = 8576), hoặc nhóm kết hợp telmisartan 80mg và ramipril 10mg (n = 8502), và được theo dõi trung bình là 4,5 năm. Nhóm nghiên cứu có 73% nam giới, 740 người da trắng, 14% người Châu Á và 43% bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. Gần 83% bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên có tăng huyết áp: 69% bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp được ngẫu nhiên lựa chọn và thêm vào đó 14% bệnh nhân có huyết áp thực tế trên 140/90mmHg.
Tại thời điểm ban đầu, tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường là 38% và thêm 3% CÓ tăng nồng độ glucose huyết lúc đói. Điều trị tại thời điểm ban đầu bao gồm acid acetylsalicylic (76%), statins (62%), thuốc ức chế beta (57%), thuốc chẹn kênh canxi (34%), nitrate (29%) và thuốc lợi tiểu (28%).
Tiêu chí đánh giá chính là một tổ hợp của tử vong do bệnh lý tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quy không gây tử vong, hoặc nhập viện do suy tim sung huyết.
Tuân thủ điều trị tốt hơn ở nhóm telmisartan so với nhóm sử dụng ramipril hoặc nhóm dùng kết hợp telmisartan và ramipril, mặc dù dân số nghiên cứu đã được sàng lọc trước cho việc dung nạp điều trị với thuốc ức chế men chuyển (ACE-inhibitor), Phân tích các tác dụng ngoại ý dân đến ngủng điều trị vĩnh viên và các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng cho thấy họ và phù mạch được báo cáo ít hơn ở những bệnh nhân điều trị với telmisartan so với những bệnh nhân điều trị với ramipril, ngược lại, huyết áp thấp được báo cáo thường xuyên hơn ở nhóm điều trị với telmisartan.
Telmisartan có hiệu quả tương tự với ramipril trong việc làm giảm tiêu chí chính. Tỷ lệ tiêu chí chính là tương đương ở nhóm dùng telmisartan (16,7%), ramipril (16,5%) và telmisartan kết hợp với ramipril (16,3%). Tỷ lệ nguy cơ ở nhóm dùng telmisartan So với nhóm ramipril là 1,01 (97,5% CI 0,93 – 1,10, p (không thua kém) – 0,0019). Đã thấy hiệu quả điều trị kéo dài sau khi điều chỉnh sự khác biệt về huyết áp tâm thu tại thời điểm ban đầu và suốt thời gian sau đó,
Không có sự khác biệt trong tiêu chí chính về tuổi, giới tính, chủng tộc, các điều trị chuẩn hoặc bệnh tật đang mắc phải.
Đã thấy telmisartan có hiệu quả tương tự với ramipril trong nhiều tiêu chí phụ được cụ thể trước, bao gồm một tổ hợp của tử vong do bệnh lý tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, và đột quy không gây tử vong, tiêu chí chính trong nghiên cứu tham khảo HOPE (The Heart OutcomesPrevention Evaluation Study) là nghiên cứu xác định hiệu quả của ramipril so với placebo. Tỷ lệ nguy cơ của telmisartan so với ramipril cho tiêu chí chính trong ONTARGET là 0,99 (97,5% CI 0,09 – 1,08), p (không thua kém) – 0,0004).
Kết hợp telmisartan với ramipril không hiệu quả hơn dùng telmisartan hoặc ramipril đơn trị liệu.
Thêm vào đó, có một tỷ lệ cao hơn đáng kê của hiện tượng tăng kali máu, suy thận, huyết áp thấp và ngất xỉu) khi dùng kết hợp. Do vậy không khuyến cáo sử dụng kết hợp telmisartan và ramipril ở nhóm bệnh nhân này.
Trẻ em:
Hiệu quả hạ áp của hai mức liều telmisartan đã được đánh giá trên các bệnh nhân tăng huyết áp tuổi từ 6 đến dưới 18 tuổi (n=76) sau khi dùng telmisartan 1mg/kg (n=30 được điều trị) hoặc 2mg/kg (n=31 được điều trị) trong bốn tuần điều trị. Sau khi hiệu chỉnh những ảnh hưởng của nhóm tuổi và các giá trị huyết áp tâm thu (SBP) ban đầu , đã quan sát thấy sự thay đổi huyết áp tâm thu trung bình so với mức ban đầu (mục tiêu chính của nghiên cứu) là 8,5mmHg ở nhóm dùng telmisartan 2mg/kg, và -3,6mmHg ở nhóm dùng telmisartan 1mg/kg. Sự thay đổi huyết áp tâm trương được hiệu chỉnh và loại trừ ảnh hưởng của placebo so với mỦc h. tương ứng là 4,5mmHg và 4,8mmHg ở nhóm telmisartan 1mg/kg và 2mg/kg. Thay đổi này là phụ thuộc vào liều. Nhìn chung tính an toàn được xem là tương tự như ở người lớn.
Dược động học
Hấp thu
Telmisartan được hấp thu nhanh, mặc dù lượng hấp thu có thay đổi. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của telmisartan khoảng 50%. Khi uống cùng với thức ăn, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) của telmisartan có thể giảm từ 6% (với liều 40 mg) đến khoảng 19% (với liều 160 mg). Nồng độ huyết tương của telmisartan uống lúc đối hay cùng với thức ăn sau 3 giờ là tương đương nhau.
AỤC giảm ít thì không làm giảm hiệu quả điều trị.
Độ tuyến tính / phi tuyến tính
AỤC giảm ít thì không làm giảm hiệu quả điều trị. Không có mối quan hệ tuyến tính giữa liều lượng và nồng độ trong huyết tương. Cmax và mức độ thấp hơn AUC tăng không tương xứng với liều trên 40 mg.
Phân bố:
Telmisartan hầu hết gắn kết với protein huyết tương (> 99,5%), chủ yếu với albumin và alpha-1 acid glycoprotein. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định khoảng 500L.
Chuyển hóa
Telmisartan chuyển hóa bằng phản ứng liên hợp với glucuronide. Chất chuyển hoá không có tác dụng dược lý.
Thải trừ
Telmisartan có đặc tính dược động học giảm theo lũy thừa 2 với nửa đời thải trừ cuối cùng trên 20 giờ. Nồng độ cực đại trong huyết tương và ở mức độ nhỏ hơn, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng không tăng tỷ lệ với liều điều trị. Không có bằng chứng liên quan về sự tích lũy của telmisartan trên lâm sàng.
Sau khi uống (và tiêm tĩnh mạch), telmisartan thải trừ gan như hoàn toàn qua phần, phần lớn ở dạng không biến đổi. Tổng lượng tiết qua nước tiểu dưới 2% liều. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương (CLtot) cao (khoảng 900 ml/phút) so với lưu lượng máu qua gan (khoảng 1500 m/phút).
Nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Trẻ em:
Dược động học của hai mức liều telmisartan được đánh giá như là tiêu chí phụ ở bệnh nhân tăng huyết áp (n=57) tuổi từ 6 đến < 18 sau khi dùng telmisartan 1mg/kg hoặc 2mg/kg trong bốn tuần điều trị. Tiêu chí được động học bao gồm xác định trạng thái ổn định của telmisartan ở trẻ em và thanh thiếu niên, và nghiên cứu những khác biệt liên quan đến tuổi. Mặc dù nghiên cứu là rất nhỏ cho một đánh giá có ý nghĩa về dược động học ở trẻ dưới 12 tuổi, nhìn chung các kết quả là phù hợp với những công bố ở người lớn và xác nhận tính không tuyến tính của telmisartan, đặc biệt là Cmax.
Giới tính:
Sự khác biệt về nồng độ trong huyết tương đã được quan sát, với Cmax và AUC là xấp xỉ 3 và 2 lần cao hơn ở phụ nữ so với nam giới.
Người cao tuổi:
Dược động học của telmisartan không khác biệt giữa bệnh nhân trẻ tuổi và cao tuổi.
Bệnh nhân suy thận.
Nồng độ trong huyết tương thấp hơn trên bệnh nhân suy thận lọc máu. Telmisartan gắn kết cao Với protein huyết tương trên bệnh nhân suy thận và không được loại trừ qua lọc máu. Nửa đời thải trừ không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan. Nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân suy gan cho thấy có sự tăng sinh khả dụng tuyệt đối lên tới gần 100%. Nửa đời thải trừ không thay đổi trên bệnh nhân suy gan.
Chưa có đánh giá nào.