Xem thêm
Hỗ trợ và điều trị bệnh gan cấp và mạn tính, viêm gan siêu vi, giải độc cơ thể khỏi độc tính của rượu , bia, kim loại nặng, các thuốc gây độc…
Hỗ trợ và phòng các biện chứng thần kinh, đục thuỷ tinh thể, nhiễm trùng, thoái hoá võng mạc… của bệnh tiểu đường.
Hỗ trợ phòng và điều trị xơ vữa động mạnh vành và não, cao huyết áp, bệnh viêm não tuỷ tự mien, bệnh não hoại tử cấp, bệnh đa xơ cứng, bệnh Alzeimer.
Hỗ trợ và ngăn ngừa đột quỵ do tai biến mạch máu não,
Ngăn ngừa chứng suy giảm thính lực ở người già, suy giảm thính lực do tiếng on.
Hỗ trợ phòng ngừa thoái hoá điểm vàng (có liên quan đến tuổi tác), võng mạc và thuỷ tinh thể ở người bình thường.
Phòng và điều trị glaucoma.
Hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.
Hỗ trợ điều trị ung thư.
Hỗ trợ ngăn ngừa sự hình thành vết đồi mồi trên da và các vết nhăn trên mặt.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Ubiheal 200mg
Hỗ trợ điều trị và bảo vệ gan: liều 200 mg/ ngày.
Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS; ung thư: liều 200 mg/ lần x 2 lần/ngày.
Hỗ trợ điều trị tiểu đường: 200 mg/ ngày.
Hỗ trợ và điều trị bệnh Alzeimer: 200 mg/ lần x 3 lần ngày,
Hỗ trợ phòng đột quỵ, tai biến mạch máu não, xơ vữa động mạch: 100 mg ngày
Hỗ trợ ngăn ngừa sự hình thành vết đồi mồi trên da và các vết nhăn trên mặt: 200 mg/ ngày.
Hỗ trợ ngăn chặn thoái hoá của thuỷ tinh thể và võng mạc mắt: 200 mg/ ngày.
Không dùng thuốc Ubiheal 200mg trong trường hợp sau
Sovegal
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Sovegal được chỉ định điều...
519.800₫
Mẫn cảm với ALA hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Ubiheal 200mg
Các bệnh nhân bị tiểu đường và không dung nạp glucose nên thận trọng khi dùng ALA bởi ALA có thể làm giảm lượng đường trong máu.
Nên kiểm tra lượng đường trong máu và điều chỉnh liều dùng các thuốc chống tiểu đường cần thiết để tránh khả năng giảm glucose máu.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Ubiheal 200mg
ALA có rất ít phản ứng phụ. Nếu uống liều quá cao có thể gây buồn nôn, đau bụng, hạ đường huyết.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
ALA có thể tương tác với các thuốc sau: amikacin, gentamycin, cisplatin, cyclosphosphamide, thuốc tác động đến tuyến giáp.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Do vẫn chưa có các nghiên cứu về tính an toàn, vì vậy không nên sử dụng ALA cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Hạn dùng và bảo quản Ubiheal 200mg
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ 25 – 30°C.
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Ubiheal 200mg
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC NAM HÀ
45 Hàn Thuyện, Nam Định, VN
Dược lực học
Alpha Lipoic acid là một coenzym được tìm thấy trong một số mô thực vật, đồng thời cơ thể con người cũng sản sinh ra Alpha lipoic acid có hoạt tính chống oxy hoá mạnh, và nó có tác dụng chống oxy hoá bằng nhiều cách. Không giống như các chất chống oxy hoá khác, có chất chi hoạt động trong các mô nước (ví dụ như vitamin C) hoặc chỉ hoạt động trong mô mỡ ( ví dụ vitamin E), alpha lipoic acid hoạt động trong các môi trường nước và mỡ, điều đó có nghĩa là nó có thể tác động trên khắp cơ thể.
Thêm vào đó, các chất chống oxy hoá bị suy kiệt sau khi tấn công các gốc tự do, nhưng alpha lipoic acid có thể tự hoàn nguyên trở về dạng có hoạt tính. Hơn nữa, alpha lipoic acid còn giúp phục hồi hoạt động của một số chất chống oxy hoá khác (vitamin E, vitamin C, glutathion, Coenzym Q10), Glutathion là chất khử các gốc tự do vô cùng quan trọng của cơ thể. Glutathion ngăn cản quá trình đục thuỷ tinh thể, tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ tế bào gan, ngăn cản sự hình thành các khối u…
Tuy nhiên, lượng glutathion trong cơ thể giảm nhanh khi cơ thể bị bệnh như tiểu đường, bệnh gan (suy gan, viêm gan siêu vi, ngộ độc hóa chất…), đục thuỷ tinh thể, HIV, ung thư, phẫu thuật, nhiễm khuẩn. Đối với glutathion, sự phục hồi hoạt tính ngay trong cơ thể sau khi đã tham gia quá trình ôxy hoá khứ là một điều rất quan trọng vì glutathion bị huỷ ở dịch vị, khó cho uống thường xuyên.
Alpha lipoic acid cũng đóng vai trò quan trọng trong sinh tổng hợp glutathion. Alpha lipoic acid sau khi được hấp thu sẽ nhanh chóng được chuyển hoá thành dihydro lipoic acid, chất sau đó có tác dụng chuyên cystine thành cysteine và kích thích quá trình sinh tổng hợp glutathion.
Là một coenzym, Alpha lipoic acid tham gia chuyển hóa glucid và lipid, ngăn ngừa hiện tượng xơ vữa động mạch.
Alpha lipoic acid còn chống lại sự hình thành các phức proteinglucose (AGE). Đặc biệt là ở người đái tháo đường, glucose huyết cao, tích luỹ nhiều AGE, gây ra những trạng thái đục thuỷ tinh thể, xơ cứng mạch.
Ngoài ra, Alpha lipoic acid còn làm giảm các vết đồi mồi trên da, giữ cho collagen của da đàn hồi mềm mại, chống vết nhăn trên mặt.
Tóm lại, trong cơ thể, alpha lipoic acid biến đổi thành dihydro lipoic acid và được biết đến với những tác dụng sau:
* Bảo vệ gan khỏi tác động của virus, rượu bia và các thuốc gây độc với gan, phục hồi chức năng gan:
Các nghiên cứu cho thấy ALA giúp giảm độc tính của các thuốc nhu Cyclophosphamide, Cyclosporine, Acetaminophen … Alpha lipoic acid giúp phục hồi chức năng gan, làm giảm độc tính của các chất gây độc với gan như acetaminophen, độc tố nấm Amanita (độc tố năm này gây hoại tử tế bào gan), rượu, các dung môi hydrocarbon gây độc với gan, các kim loại nặng… ALA giúp phục hồi hoạt tính của glutathion trong cơ thể do đó ALA được dùng để hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân bị viêm gan cấp tính và mãn tính, đặc biệt là những trường hợp cấp tính do tổn thương nghiêm trọng tế bào gan. ALA cũng cho thấy có tác dụng rất hữu ích trong việc điều trị viêm gan C do Virus (đặc biệt là khi phối hợp với Selenium và Milk Thistle).
*Trên hệ thần kinh:
ALA có hiệu lực trong việc điều trị bệnh viêm não tuỷ tự miên và bệnh đa xơ cứng, bệnh Alzeimer. ALA cũng cho thấy giúp cải thiện chứng nặng tai có liên quan đến tuổi tác. ALA giúp ngăn chặn chứng xơ vữa động mạch. ALA giúp làm giảm huyết áp ở những người bị cao huyết áp, ALA giúp bảo vệ màng tế bào và ty lạp thể của te bao chồng lại tác hại của các gốc tự do. ALA còn dùng trong điều trị bệnh não hoại tử cấp, phòng ngừa hội chứng bỏng rát miệng do thần kinh.
* Bệnh về mắt:
Nhờ tác dụng chống oxy hoá và tiêu diệt gốc tự do, ALA ngăn chặn thoái hoá điểm vàng – có liên quan đen tuôn tác trong mắt. ALA có thể thấm qua các mô mắt và bảo vệ cả thuỷ tinh thể và võng mạc khỏi sự thoải hoá. ALA giúp giảm biến chứng đục thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường cũng như ở người bình thường do khả năng chống lại sự hình thành các phức Protein- glucose(AGE) ALAcung du dung trong điều trị bệnh Glaucoma.
* Biến chứng bệnh tiểu đường:
ALA được dùng cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 nhờ khả năng giúp giảm đường trong máu và ngăn chặn các biến chứng hoại tử, khả năng giúp giảm đường trong máu và ngăn cho
MS thuỷ tinh thể, và các biến chứng thần kinh của bệnh thoái hoá điểm vàng, đục thuỷ tinh thể, và các biến tiểu đường. Việc sản xuất quá mức các gốc Oxy tự do trong y lạp . bởi việc tăng đường huyết là nhân tố chính của việc huỷ hoại nội bệnh tiểu đường (dân đến các biến chứng của bệnh tiểu đường).
* Hệ miễn dịch:
ALA giúp cải thiện sức khoẻ toàn diện cho bệnh nhân AIDS, ALA làm chậm sự phát triển của virus HIV (do ngăn cản enzym giúp virus HIV nhân lên trong cơ thể)..
ALA cũng giúp ngăn chặn bệnh ung thư. ALA giúp kích thích thích hệ miễn dịch, giúp ngăn chặn nguy cơ bị các bệnh nhiễm trùng.
* Ngộ độc kim loại nặng:
ALA có khả năng tạo phức với các kim loại nặng như Thủy ngân, Chì, Arsen, Cadimi do đó giúp giải độc các kim loại nặng.
* Tác dụng khác:
Ngoài ra ALA giữ cho collagen của da đàn hồi mềm mại, ngăn ngừa sự hình thành vết nhăn trên mặt và các vết đồi mồi trên da.
Dược động học
Alpha lipoic acid (ALA) được hấp thu dễ dàng qua đường uống, phân bổ vào gan và sau đó chuyên hoá thành dihydro lipoic MC (DHLA) trong các Tổ cơ thể ALA đi qua hàng rào máu não, ALA và DHA có tác dụng cả bên trong và bên ngoài tế bào. Dạng R-ALA thường gắn với một protein nơi mà nó thể hiện chức năng như một coenzym thiết yếu của rất nhiều phức hợp enzym trong ty lạp thể tham gia vào việc sản xuất năng lượng và dị hoá alpha-keto ac d và các a ng acid.
Trung bình có khoảng 0,19 và 0,22% liều uống được tìm thấy trong nước tiểu vào ngày thứ nhất và ngày thứ 4. ALA và các chất chuyển hoá của nó có nồng độ gắn kết huyết tương là như nhau.
Chưa có đánh giá nào.