Bạn đang muốn tìm hiểu về Viên đặt âm đạo Lacves được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng Viên đặt âm đạo Lacves và giá bán Viên đặt âm đạo Lacves tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về Viên đặt âm đạo Lacves qua bài viết ngay sau đây nhé !
Viên đặt âm đạo Lacves là thuốc gì ?
Viên đặt Lacves là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp tại âm đạo; viêm âm đạo kèm theo huyết trắng, ngứa do nhiễm khuẩn và nấm.
Thành phần của Viên đặt âm đạo Lacves
Mỗi viên chứa: Hoạt chất:
Metronidazole: 500 mg
Clotrimazole: 150 mg
Neomycin sulfate: 200 mg (tương đương 136 000 IU)
Tá dược Polysorbat 80, Adipic acid, Natri laurylsulfat, Parafin lỏng, Chất béo bảo hòa (Hard fat) vừa đủ một viên.
DẠNG BÀO CHẾ: Viên đạn đặt âm đạo màu trắng đen trắng hơi vàng, thuôn dài, hình viên đạn
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 2 vỉ x 5 viên đạn đặt âm đạo
Công dụng của Viên đặt âm đạo Lacves
Xem thêm
Thuốc có tác dụng trị liệu tại chỗ đối với các trường hợp viêm âm đạo khí hư, ngứa rát do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Viêm âm đạo cấp và mạn tính do nhiễm vi khuẩn sinh mu thông thường,
Viêm âm đạo do nấm,
Viêm âm đạo kèm theo huyết trắng,
Viêm âm đạo do Tricholios,
Viêm âm đạo do nguyên nhân hỗn hợp,
Viêm cổ tử cung do vi khuẩn.
Sử dụng với mục đích dự phòng biến chứng nhiễm khuẩn hoặc năm trước khi can thiệp vào vùng sinh dục, trước khi sinh con, trước khi phá thai, trước và sau đặt thiết bị trong tử cung, trước và sau khi nhiệt điện động có từ cung, trước khi kiểm tra trong niệu đạo và hysterography; trong thời kỳ trị liệu với corticosteroid, thuốc ức chế miễn dịch, kim tế bào, kháng sinh.
Cách dùng – liều dùng của Viên đặt âm đạo Lacves
Người lớn:
– Với viêm âm đạo cấp tính: mỗi lần 1 viện, ngày 1-2 lần (sáng và tối) không quá 10 ngày, sau đó dùng 1 viên vào buổi tối trong vòng 6 – 8 ngày.
– Viêm âm đạo mạn tính: 1 viên vào buổi tối trong 8 – 10 ngày.
– Phòng nhiễm nấm âm đạo1 viên vào buổi tối trong 7 – 10 ngày.
Việc duy trì liều này được tiếp tục thêm vài ngày, sau khi các triệu chứng bệnh đã hết.
Lưu ý khi sử dụng và hướng dẫn đặt âm đạo
– Trước khi đặt, bỏ viên thuộc vào ngăn mát tủ lạnh để thuốc đông cứng (khoảng 10 – 30 phút), rửa sạch âm đạo.
– Để có được kết quả điều trị tốt nhất, dùng ngón tay đẩy viên thuốc vào càng sâu trong âm đạo càng tốt, trong tư thế nằm ngửa.
– Giữ tư thế nằm ngửa 5 -10 phút sau khi đặt thuốc.
– Rửa tay trước khi lấy viên đạn khỏi vỉ thuốc.
– Viên đạn không nên được cắt hay được bảo quản ở điều kiện không thích hợp vì có thể dẫn tới sự phân bố các hoạt chất không đồng đều.
Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc
Khi bạn quên một liều thuốc, bạn không nên dùng liều gấp đôi để bù lại, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục chế độ liều đã khuyến cáo.
Gaviscon Dual Action là thuốc gì ?
Gaviscon Dual Action...
205.000₫
Viên đặt âm đạo Lacves được bán tại các quầy thuốc, nhà thuốc trên toàn quốc. Nhà thuốc Bạch Mai có dịch vụ hỗ trợ mua thuốc theo đơn và giao thuốc tại nhà. Đăng ký GỬI ĐƠN THUỐC VÀ NHẬN THUỐC TẠI NHÀ, Tại đây.
Giá Viên đặt âm đạo Lacves tham khảo tại Nhà thuốc Bạch Mai là 320.000 đ/ hộp.
Tiêu chí của chúng tôi giúp người bệnh “An tâm dùng thuốc”.
Giao hàng toàn quốc, NHẬN THUỐC TẠI NHÀ.
Không dùng Viên đặt âm đạo Lacves trong trường hợp sau
– Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc hay imidazole bội tại chỗ.
– Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
– Động kinh.
– Rối loạn chức năng gan nặng.
– Phối hợp với warfarin, astemizol, cisaprid.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng Viên đặt âm đạo Lacves
Hướng dẫn đặc biệt:
Viên đạn chỉ nên dùng đường âm đạo, không nuốt hoặc sử dụng bằng các đường khác.
Trong khi sử dụng thuốc, bệnh nhân nên tránh quan hệ tình dục. Việc sử dụng viên đạn có thể làm giảm độ tin cậy của các biện pháp tránh thai cơ học (bao cao su và màng ngăn âm đạo) do sự tương tác của viên đạn với màng hoặc cao su.
Để ngăn ngừa tái nhiễm, trị liệu đồng thời đối tác tình dục là cần thiết. Đồ uống có chứa ethanol nên được tránh dùng trong thời kỳ trị liệu và sau 24 48 giờ trị liệu (do khả năng gây ra phản ứng giống disulfiram)
Thận trọng:
Do thuốc hoạt động với phạm vi rộng nên cho hiệu quả lâm sàng tốt trong điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục nguyên nhân bởi các chủng khác nhau. Tuy nhiên, đặc tính này của thuốc không loại trừ việc bắt buộc phải phân tích vi sinh bệnh phẩm trước.
Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan nặng, suy giảm tạo máu (giảm bạch cầu) và bệnh của hệ thần kinh trung ương.
Trẻ em:
Còn thiếu dữ liệu về sự nguy hại và hiệu quả của thuốc trên trẻ, viên đạn LACVES được chỉ định cho trẻ dưới 16 tuổi khi thực sự cần thiết theo chỉ định của thầy thuốc.
Khi nào cần tham vấn bác sĩ, dược sĩ
Nếu bạn nghi ngờ hoặc gặp bất kỳ tác dụng phụ nào như Giảm bạch cầu, đau đầu, mất điều vận, chóng mặt, rối loạn tâm lý-tình cảm; bệnh lý thần kinh ngoại biên (trong sử dụng kéo dài), động kinh, đau bụng hoặc co thắt, vị kim loại trong miệng, khô miệng, táo bón, tiêu chảy, mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn, nôn, ban da bao gồm mày đay, nóng rát, ngứa v,v.. bạn nên tham vấn bác sỹ hoặc dược sỹ ngay.
Khi bạn nghi ngờ bị tác dụng phụ không bao gồm các tác dụng phụ ghi trong toa hướng dẫn sử dụng này.
Khi bạn nghi ngờ dùng quá liều chỉ định.
Tác dụng không mong muốn khi dùng Viên đặt âm đạo Lacves
Tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng Metronidazol là buồn nôn. nhức đầu, chán ăn, khô miệng, có vị kim loại rất khó chịu, một số phản ứng khác như nồn, ỉa chảy, táo bón, đau bụng.
Rối loạn chung và tình trạng nơi sử dụng thuốc
Hiếm- nóng rát, ngứa, đặc biệt khi bắt đầu trị liệu, những triệu chứng này không cần phải ngừng trị liệu, triệu chứng này là do hoạt động của thuốc trên niêm mạc âm đạo bị kích thích.
Nếu các triệu chứng rối loạn chung và tình trạng nơi sử dụng thuốc, nhẹ, không rõ ràng thì không cần phải ngưng thuốc.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ xảy ra khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Các thuốc diệt tinh trùng: Không nên phối hợp (nguy cơ vô hiệu hoá của các thuốc diệt trichomonas tại chỗ trên tác dụng tránh thai tại chỗ của thuốc diệt tinh trùng).
– Không nên phối hợp với rượu. Khi dùng cùng với rượu, metronidazol làm cho rượu chỉ tạo ra aldehyd, làm tim đập nhanh, hạ huyết áp, đau đau dữ dội, nôn và buồn nôn (phản ứng cai rượu).
– Dùng đồng thời metronidazol và phenobarbital làm tăng chuyển hóa metronidazol nên metronidazol thải trừ nhanh hơn.
– Metronidazol có tác dụng kiểu disulfiram. Vì vậy không dùng đồng thời 2 thuốc này để tránh tác dụng độc trên thân kinh như loạn thân, lú lẫn.
– Metronidazol tăng tác dụng thuốc uống chống đông máu, đặc biệt warfarin, vì vậy tránh dùng cùng lúc.
– Dùng metronidazol cho người bệnh đang có nồng độ lithi trong máu cao (do đang dùng lithi) sẽ làm nồng độ lithi huyết thanh tăng lên, gây độc.
– Metronidazol tăng tác dụng của vecuronium là một thuốc giãn cơ không khử cực.
– Sử dụng đồng thời metronidazol với cimetidin có thể làm tăng nồng độ metronidazol.
– Metronidazol + miconazol có thể thay đổi nồng độ của theophyllin và procainamid trong huyết tương, khi sử dụng đồng thời.
– Khi dùng cùng Dexamethason ở liều cao ức chế tác dụng chống nấm của clotrimazol.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Cũng như các thuốc khác, tránh dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú trừ khi thực sự cần thiết theo chỉ định của thầy thuốc.
Khi thuốc cần phải dùng cho phụ nữ đang cho con bú, ngừng cho con bú. Và cho con bú lại Sau 24 – 48 giờ ngừng trị liệu.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây tác dụng phụ buồn nôn, nhức đầu nên cẩn thận khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng có thể xảy ra gồm: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, ngửa, vị kim loại trong miệng, mất điều vận, đau đầu, chóng mặt, dị cảm, co giật, giảm bạch cầu, nước tiểu sẫm màu (do quá liều metronidazol).
Khi sử dụng quá liều có thể bị giảm bạch cầu và bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên, hồi phục khi ngừng điều trị.
Điều trị: điều trị triệu chứng, nếu quá liều do ăn phải thì rửa dạ dày. Có thể loại metronidazol ra khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu, nhưng kém hiệu quả khi thẩm phân màng bụng.
Hạn dùng và bảo quản Viên đặt âm đạo Lacves
Bảo quản nơi khô, mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không quá 30 °C.
Không để đông đá.
Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng: 2 năm kể từ ngày sản xuất Không dùng thuốc đã hết hạn dùng.
Nguồn gốc, xuất xứ Viên đặt âm đạo Lacves
FARMAPRIM LTD
5. Crinilor street, Porumbeni, Criuleni district, MD-4829, Republic of Moldova (Nước cộng hòa Moldova)
Dược lực học
Nhóm trị liệu: Thuốc phụ khoa chống nấm và khuẩn.
Thuốc kết hợp các hoạt động chống khuẩn, chống động vật nguyên sinh và chống nấm để sử dụng tại chỗ.
Thuốc có tác dụng đối với các trường hợp viêm âm đạo do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Tác dụng này là do có sự kết hợp của:
– Metronidazol là thuốc chống vi khuẩn và ký sinh trùng đơn bào, Metronidazol là một dẫn chất 5-nitro-imidazol, có phố hoạt tính rộng trên động vật nguyền sinh như: amip, Giardia và trên vi khuẩn kỵ khí.
Cơ chế tác dụng của Metronidazol còn chưa thật rõ. Trong tế bào vi khuẩn hoặc động vật nguyên sinh, nhóm 5-nitro của thuốc bị khử bởi nitroreductase của vi khuần thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cậu. trúc xoắn của phân tử DNA làm ngừng quá trình sao chép, cuối cùng làm tế bào bị chết. Nghiên cứu in vitro cho thấy một vài yếu tố ảnh hưởng tương đối tới độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc đặc biệt là điều kiện yếm khí của môi trường nuôi cây. Sự tương tác giữa các vi khuẩn và metronidazol cũng đã thấy mô tả, như metronidazol có thể ức chế E. Coli khi có mặt B. fragilis và tăng tỷ lệ diệt khuân với B, fragilis khi môi trường có E. Coli.
Metronidazol có tác dụng chống viêm với cơ chế hiện chưa rõ.
Phố tác dụng: nói chung, metronidazol có tác dụng hầu hết các vi khuẩn kỵ khí và nhiều loại động vật nguyên sinh. Thuốc cũng có độc với cả các tế bào thiêu oxy hoặc giảm tiêu thụ oxy. Metronidazol không có tác dụng với nấm, virus và hầu hết các vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khỉ không bắt buộc (tùy ý).
Với vi khuẩn: in vitro, metronidazol có tác dụng với nhiều loại vi khuẩn gram âm ky khí như: bacteroides fragilis, B. distasonis, B ovatus, B, thetaiotaomicron, B. oreolyticus, B. vulgaris, Porphyromonas asaccharolytic, P. gingivalis, Prevotella bivia, P. disiens, Pintermedia, Fusobacterium và Veillonella, một số chủng Mobiluncus, thuốc cũng có tác dụng trên một số chủng kỵ khí gram dương như: Clostridium, C. dificile, C. perfringens, Eubacterium, peptococus và Peptostreptococus.
Hầu hết các chủng Gardnerella vaginalis chỉ nhạy cảm với metronidazol ở nồng độ cao. Tuy nhiên chất chuyển hóa 2-hydroxy của metronidazol có tác, dụng trên khuẩn này gấp khoảng 4 8 lần so với metronidazol, và do vậy thuốc có tác dụng in vivo, Metronidazol có tác dụng hạn chế trên Lactobacillus hoặc các vi khuẩn hiếu khí khác phân lập từ âm đạo.
In vitro, nồng độ tối thiểu ức chế 90 % (MIC90) các chủng vi khuẩn kỵ khí Gram âm và dường nhạy cảm khoảng 0.125 6,25 microgam/ml. Nghiên cứu cho thấy nêu nồng độ ức chế tối thiểu của thuốc vào khoảng ≤ 8 microgam/ml, thì được coi là nhạy cảm với metronidazol, và nêu nồng độ đó ≥ 32 microgam/ml thì xem như vi khuẩn đã kháng thuốc.
Với động vật nguyên sinh: metronidazol có tác dụng với Entamoeba histolytica, Trichomonas vaginalis, Giardia lamblia và Balantidium coli, In vitro, hầu hết các chủng E, histolytica và T, Vaginalis bị ức chế ở nồng độ khoảng từ 0,8 – 32 microgam/ml.
Kháng thuốc đã có báo cáo tới 70 – 75 % chủng Actinomyces spp, và propionibacterium, Lactobacillus kháng metronidazol, Kháng chéo với các nitroimidazol khác như tinidazol cũng đã xảy ra. Kháng thuốc tự nhiên và mắc phải ở một số chủng Trichomonas vaginalis cũng đã thấy thông báo. Mặc dù chưa rõ về mức quan trọng trên lâm sàng, nhưng nghiên cứu in vitro cho thấy một số chủng phân lập T. vaginalis giảm nhạy cảm với metronidazol cũng giảm nhạy cảm với tinidazol. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MLC) của tỉnidazol với chủng này thấp hơn so với metronidazol. Một số trường hợp kháng thuốc hiếm gặp hơn đã thấy báo cáo với Bacteroides fragilis và các vi khuẩn kỵ khí khi điều trị dài ngày. Nghiên cứu cho thấy các chủng kháng metronidazol chứa ít ferredoxin, một protein có tác dụng các tác khử hóa metronidazol có trong chủng này. Có lẽ vì ferredoxin giảm nhưng không mất hoàn toàn nên trường hợp các chủng vi khuẩn kháng thuốc vẫn có thể đáp ứng khi dùng metronidazol liệu cao và kéo dài.
Khi dùng metronidazol đơn độc để điều trị Campylobacter hoặc Helicobacter pylori thì kháng thuốc phát triển khá nhanh. Do vậy khi bị nhiễm cả vi khuẩn ra khí và kỵ khí, phải phối hợp metronidazol với các thuốc kháng khuẩn khác.
– Clotrimazol: là thuốc chống nấm tại chỗ, phổ rộng. Clotrimazol là thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazole phổ rộng được dùng điều trị tại chỗ Các trường hợp bệnh nấm trên da.
Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thẩm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào, dẫn đến tiêu huỷ tế bào nấm.
Trên invitro, clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nấm, tuỳ theo nồng độ, với các chung Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophyes, Epidermophyton lọccostum, Mycrosporum canis và các loài Candida. Ngoài ra cũng có tác dụng đến một số vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes) vi khuẩn Gram âm (Bacteroides, Gardnerella vaginalis), Trịcomonas.
Nhưng thử nghiệm về tính nhạy cảm của năm với thuốc không giúp để dự đoán loại nấm nào sẽ đáp ứng với điều trị. Hoạt tính kháng khuẩn hoặc kháng ký sinh trùng cũng ít giúp ích trong lâm sàng. Tác dụng tại chỗ của thuốc trên bề mặt da phụ thuộc không những vào tuýp tổn thương và cơ chế tác dụng của thuốc mà còn vào độ nhớt, tính không ra nước, độ acid của chế phẩm.
Kháng tự nhiên với clotrimazol hiếm gặp. Chỉ phân lập được một chủng Candida gulliermondi kháng clotrimazolKháng nhóm azol đã dần dần xuất hiện khi điều trị kéo dài và đã điều trị thất bại ở người nhiễm HIV giai đoạn cuối và nhiễm nấm Candida ở miệng – họng – hoặc thực quản. Kháng chéo giữa các azol là phổ biến.
– Neomycin: là kháng sinh nhóm aminoglycoside. Neomycin có tác dụng diệt khuấn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn, bằng cách gắn với tiêu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm. Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin như: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại.
Neomycin không có tác dụng với Pseudomonas aeruginosa, Serratia marceScens, Streptococci bao gồm cả Streptococcus pneumoniae hoặc Streptococcus tan máu.
Neomycin không được dùng đường tiêm hoặc toàn thân vì độc tính của thuốc.
Neomycin chủ yếu dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn ở da, tại, mắt do tụ cầu và các vi khuẩn nhạy cảm khác, việc hấp thu tại chỗ cũng có thể gây tác dụng phụ gây điếc không hồi phục một phần hay toàn bộ.
Vì thuốc được dùng tại chỗ khá phổ biến nên đã có thông báo kháng thuốc tương đối rộng, trong đó điển hình là các tụ cầu Staphylococcus, một số dòng Salmonella, Shigella và Escherichia coli. Sự kháng chéo với kanamicin, framycetin và palomomycin đã xảy ra.
Dược động học
– Dược động học của metronidazol khi dùng tại chỗ (dưới dạng đặt) khác nhiều so với khi dùng toàn thân (đường tiêm hoặc đường uống). Liều đơn 5 g gel (37,5 mg metronidazol) đặt vào âm đạo, nồng độ metronidazol trung bình trong huyết tương đạt được 237 nanogam/ml (từ 152 368 nanogam/ml) trong khoảng 6 12giờ sau khi đặt, bằng khoảng 2% nồng độ đỉnh huyết tương khi uống liều đơn 500 mg Diện tích dưới đường cong (AUC) khi dùng dạng thuốc đặt xấp xỉ bằng 50% khi dùng đường uống sau khi cân bằng liều.
Metronidazol phân bố tốt vào các mô và dịch cơ thể kể cả xương, mật, nước bọt, địch ối, dịch màng bụng, dịch tiết sinh dục, dịch não tủy và hồng cầu.
Nồng độ thuộc trong dịch não tủy đạt được xấp xỉ 43% nồng độ trong huyết tượng trong trường hợp màng não không bị viêm, và tương đương khi bị viêm.
Thuốc có thể qua nhau thai và vào sữa với nồng độ xấp xỉ nồng độ thuộc trong huyết tương khoảng dưới 20% thuộc liên kết với protein huyết tương. Ở TIgười chức năng gan thận bình thường nửa đời của metronidazole trong huyết tương khoảng 8 giờ và chất chuyển hóa hydroxy khoảng 9.5 – 19.2 giờ. Nửa đời thải trừng không bị ảnh hưởng khi suy giảm chức năng thận, có thể bị kéo dài khi bị suy giảm chức năng gan (có thể lên tới 10.3 – 29,5 giờ).
Metronidazole được chuyển hóa tại gan thành các chất chuyên hóa dạng hydroxy và acid, và thải trừ qua nước tiểu một phần dưới dạng glucoronid. Các chất chuyển hóa phần nào tác dụng dược lý khoảng 14% liều dùng thải trừ qua phân. Có thể loại vitronidazol ra khỏi cơ thể bằng than tich 11, nhưng kém hiệu quả khi thẩm phân Imàng bụng.
– Clotrimazol: dùng bôi trên da hoặc đặt âm đạo, thuốc rất ít được hấp thu vào máu. Sau khi đặt âm đạo viên nén Clotrimazol 14C 100mg, nồng độ đỉnh huyết thanh trung bình chỉ tương đương 0,03 microgam Clotrimazol /ml sau 1 – 2 ngày và xấp xỉ 0,01 microgam sau 8 – 24 giờ nếu dùng 5 g kem Clotrimazol 14C1%.
– Neomycin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa, khoảng 97% liều uống được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân sau khi uống 3g, nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được khoảng 4 microgam/ml và khi thụt thuộc sự hấp thu cùng tương tự. Hấp thu thuốc có thể tăng lên khi niêm mạc bị viêm hoặc tổn thương. Khi được hấp thu, thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Nửa đời của thuốc khoảng 2 3 giờ.
Chưa có đánh giá nào.