Xem thêm
Voriconazol là tác nhân kháng nấm nhóm triazol phổ rộng được chỉ định ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên trong các trường hợp sau:
+ Điều trị Aspergillus xâm lấn.
+ Điều trị Candia huyết ở những bệnh nhân không giảm bạch cầu
+ Nhiễm Candida xâm lấn nặng (bao gồm C. krusei) đề kháng với fluconazol
+ Điều trị nhiễm nấm nặng gây ra bởi Scedosporium spp. và Fusarium spp hay Candida spp. xâm lấn (bao gồm C. krusei) đề kháng với fluconazol.
Voriconazol nên được dùng chủ yếu cho bệnh nhân nhiễm nấm tiến triển, có thể đe dọa tính mạng.
Nên theo dõi và điều chỉnh lại nếu cần thiết tình trạng rối loạn điện giải như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết trước khi khởi đầu và trong khi điều trị với voriconazol.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Voriole 200
Người lớn và phân nhóm thanh thiếu niên (12 – 14 tuổi và ≥ 50 kg 15 – 17 tuổi bất kể khối lượng)
Khởi đầu trị liệu với liều tấn công (tiêm tĩnh mạch hay uống) sao cho đạt được nồng độ voriconazol trong huyết tương vào ngày thứ 1 gần với nồng độ ở trạng thái ổn định.
Trên cơ sở sinh khả dụng đường uống cao (96%), chuyển đổi giữa tiêm tĩnh mạch và đường uống là thích hợp khi có chỉ định lâm sàng.
Người lớn (>18 tuổi)
≥ 40 kg: 400 mg mỗi 12 giờ, 2 liều sau đó 200 mg mỗi 12 giờ, tăng lên nếu cần thiết tới 300 mg mỗi 12 giờ,
< 40 kg: 200 mg mỗi 12 giờ, 2 liều sau đó 100 mg , mỗi 12 giờ, tăng lên nếu cần thiết đến 150 mg mỗi 12 giờ.
Chi tiết liều khuyến cáo được trình bày theo bảng sau:
|
Đường uống (dạng viên hay hỗn dịch) |
|
Bệnh nhân ≥ 40 kg |
Bệnh nhân < 40 kg* |
Liều tấn công (trong 24 giờ đầu tiên) |
400 mg (10 ml) mỗi 12 giờ |
200 mg (5 ml) mỗi 12 giờ |
Liều duy trì (sau 24 giờ đầu tiên) |
200 mg (5 ml) ngày 2 lần |
100 mg (2,5 ml) ngày 2 lần |
* Cho bệnh nhân ≥ 15 tuổi
Chỉnh liều:
Nếu liều dùng trên không đủ để đáp ứng cho bệnh nhân, liều duy trì có thể tăng lên đến 300 mg ngày hai lần dùng đường uống. Đối với bệnh nhân dưới 40 kg, liều uống có thể tăng lên đến 150 mg ngày hai lần Nếu bệnh nhân không thể chịu đựng được điều trị ở những liều cao, giảm liều duy trì từ 50 mg – 200 mg ngày hai lần (hoặc 100 mg ngày hai lần cho bệnh nhân dưới 40 kg)
Phenytoin có thể được sử dụng cùng với voriconazol nếu liều duy trì voriconazol được tăng từ 200 mg đến 400 mg, hai lần mỗi ngày dùng đường uống (100 mg đến 200 mg, hai lần mỗi ngày ở những bệnh nhân dưới 40 kg). Nếu được thì tránh kết hợp voriconazol với rifabutin. Tuy nhiên, nếu sự kết hợp này là cần thiết, liều duy trì voriconazol có thể tăng từ 200 mg đến 350 mg, hai lần mỗi ngày (100 mg đến 200 mg, hai lần mỗi ngày ở những bệnh nhân dưới 40 kg).
Efavirenz có thể được sử dụng cùng với voriconazol nếu liều duy trì voriconazol được tăng lên đến 400 mg mỗi 12 giờ và liều efavirenz giảm còn 50%, tức là 300 mg mỗi ngày một lần. Khi ngừng điều trị bằng voriconazol, phục hồi lại liều lượng ban đầu của efavirenz.
Trẻ em (trẻ 2 – 12 tuổi) và thanh thiếu niên với trọng lượng cơ thể thấp (12 – 14 tuổi và <50 kg)
Liều khuyến cáo theo bảng sau:
|
Đường uống |
Liều tấn công (trong 24 giờ đầu tiên) |
Không khuyến cáo |
Liều duy trì (sau 24 giờ đầu tiên) |
9 mg/kg ngày 2 lần (liều tối đa là 350 mg ngày 2 lần) |
Ghi chú: Dựa trên một phân tích dược động học dân số ở 112 bệnh nhân trẻ em suy giảm miễn dịch từ 2 tuổi đến < 12 tuổi và 26 bệnh nhân thanh thiếu niên suy giảm miễn dịch từ 12 tuổi đến < 17 tuổi
Khyến cáo khởi đầu điều trị bằng đường tiêm tĩnh mạch, chỉ xem xét dùng đường uống sau khi có sự cải thiện đáng kể trên lâm sàng. Cần chú ý rằng liều tiêm tĩnh mạch 8 mg/kg thì lượng voriconazol mà bệnh nhân phơi nhiễm sẽ cao hơn gấp 2 lần so với dùng liều uống 9 mg/kg.
Liều khuyến cáo cho trẻ em dựa trên nghiên cứu mà voriconazol dùng dưới dạng hỗn dịch uống. Hiện vẫn chưa có nghiên cứu tương đương sinh học ở dân số trẻ em giữa bột pha hỗn dịch uống và viên nén voriconazol.
Độ hấp thu khi dùng dạng viên khác nhau giữa trẻ em và người lớn, do đó nên sử dụng dạng hỗn dịch uống cho trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 12 tuổi. Hiện vẫn chưa có nghiên cứu khi dùng cho trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 12 tuổi bị suy gan hay suy thận.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị càng ngắn càng tốt tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Đối với điều trị lâu dài trên 6 tháng, cần đánh giá cần thận giữa lợi ích và nguy cơ. Thời gian điều trị bằng đường tiêm tĩnh mạch không nên quá 6 tháng. Đối với voriconazol nói chung, thời gian điều trị trên 6 tháng nên cẩn thận đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ.
+ Người lớn tuổi: không cần điều chỉnh liều.
+ Suy thận (dạng viên nén và dạng bột pha hỗn dịch uống). Dược động học của vorconazol đường uống không bị ảnh hưởng bởi suy thận. Vì vậy, không cần điều chỉnh liều dùng dạng đường uống cho bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến nặng. Voriconazol được thẩm tách với độ thanh thái là 121 ml/phút. Chạy thận nhân tạo bốn giờ không thái trừ đủ lượng voricoanzol để có thể chỉnh liều. Tiêm tĩnh mạch cùng với SBECD (sulfobutylether-B- cyclodextrin) được thẩm tách với độ thanh thải là 55 ml/phút.
+ Suy gan: khuyến cáo dùng liều tấn công chuẩn nhưng liều duy trì voniconazol giảm % ở bệnh nhân xơ gan nhẹ đến trung bình (Child – Pugh A và B). Voriconazol chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân xơ gan mạn tính nặng (Child – Pugh C). Dữ liệu về tính an toàn của voriconazol ở bệnh nhân bất thưởng xét nghiệm chức năng gan (ALT, AST, phosphatase kiểm, bilirubin toàn phần > 5 lần giới hạn trên bình thường) vẫn còn hạn chế.
Voriconazol có liên quan đến việc tăng cao các xét nghiệm chức năng gan và các dấu hiệu trên lâm sàng của tổn thương gan như vàng da, và chỉ sử dụng ở bệnh nhân suy gan nặng nếu lợi ích đạt được cao hơn hẳn so với nguy cơ.
Cần theo dõi chặt chẽ độc tính của thuốc ở bệnh nhân suy gan.
+ Trẻ em: tính an toàn và hiệu quả của thuốc cho trẻ em < 2 tuổi chưa được thiết lập.
Nên uống thuốc trước hay sau bữa ăn ít nhất 1 giờ
Không dùng thuốc Voriole 200 trong trường hợp sau
Kalglufuta
Kalglufuta là gì ?
Thực phẩm chức năng Kalglufuta của Exim Pharma, thành...
1.160.000₫
+ Quá mẫn với hoạt chất hay bất kì thành phần nào của thuốc.
+ Dùng đồng thời với các cơ chất của CYP3A4, terfenadin, astemizol, cisaprid, pimozid hay quinidin vì nồng độ tăng cao của các thuốc này trong huyết tương có thể dẫn tới kéo dài khoảng QT, vài trường hợp hiếm đã dẫn đến xoắn đỉnh.
+ Dùng đồng thời với rifampicin, carbamazepin và phenobarbital vì những thuốc này có thể làm giảm đáng kể nồng độ voriconazol trong huyết tương.
+ Dùng đồng thời với efavirenz liều cao ≥ 400 mg ngày 1 lần) vì efavirenz làm giảm đáng kể nồng độ voriconazol trong huyết tương ở người khỏe mạnh ở liều này.
+ Dùng đồng thời với các ritonavir liều cao ( 400 mg ngày hai lần) vi ritonavir giảm đáng kể nồng độ voriconazol trong huyết tương ở người khỏe mạnh ở liều này.
+ Dùng đồng thời với alkaloid của nấm cựa gà (ergotamin, dihydroergotamin) vốn là cơ chất của CYP3A4 vì nồng độ tăng cao của những chất này trong huyết tương có thể dẫn tới ngộ độc ergotin.
+ Dùng đồng thời với sirolimus, vì voriconazol có thể làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương của sirolimus
+ Dùng đồng thời với St. John’s wort
+ Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính
+ Suy gan: xơ gan từ nhẹ đến trung bình dùng liều khởi đầu thông thường, các liều tiếp theo giảm 1/2, hiện vẫn chưa có thông tin cho trường hợp xơ gan nặng – nhà sản xuất khuyên chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích đạt được cao hơn so với nguy cơ.
+ Suy thận tiêm tĩnh mạch cùng với SBECD (sulfobutylether-B-cyclodextrin) có thể dẫn tới tích lũy nếu độ lọc cầu thận ước tính < 50 ml/phút/1,73 m2 – chỉ truyền tĩnh mạch nếu lợi ích đạt được cao hơn so với nguy cơ, và phải kiểm soát chức năng thận, có thể dùng dạng viên nén hay hỗn dịch uống (không cần điều chỉnh liều).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Voriole 200
Thuốc bán theo đơn
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Rối loạn điện giải, bệnh cơ tim, nhịp tim chậm, loạn nhịp triệu chứng, tiền sử kéo dài khoảng QT, sử dụng đồng thời với các thuốc khác mà kéo dài khoảng QT, tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, bệnh nhân có nguy cơ viêm tụy, theo dõi chức năng thận.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Voriole 200
Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, vàng da, phù thũng, hạ huyết áp, hội chứng suy hô hấp, viêm xoang, đau đầu, đau ngực, chóng mặt, suy nhược, lo âu, trầm cảm, rối loạn, kích động, ảo giác, dị cảm, run, triệu chứng giống cúm, hạ đường huyết, đái ra máu, rối loạn máu (bao gồm thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu), suy thận cấp, hạ kali máu, rối loạn thị giác (bao gồm cả thay đổi nhận thức, mờ mắt, và sợ ánh sáng), phát ban, ngứa, nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc, viêm môi, phản ứng tại nơi tiêm
Ít gặp hơn: khó tiêu, viêm tá tràng, viêm túi mật, viêm tụy, viêm gan, táo bón, rối loạn nhịp tim, ngất, tăng cholesterol huyết thanh, phản ứng quá mẫn (bao gồm đỏ bừng), mất điều hòa, rung giật nhãn cầu, giảm cảm giác, suy thượng thận, viêm khớp, viêm bờ mi, viêm dây thần kinh thị giác, viêm màng cứng mắt, viêm lưỡi, viêm lợi, bệnh vẩy nến, hội chứng Stevens – Johnson
Hiếm gặp: viêm đại tràng giả mạc, rối loạn vị giác (phổ biến hơn với hỗn dịch đường uống), co giật, mất ngủ, ù tai, rối loạn thính giác, hiệu ứng ngoại tháp, suy giáp, cường giáp, lupus ban đỏ dạng đĩa, hoại tử da nhiễm độc, giả porphyria, xuất huyết võng mạc, teo quang, ung thư biểu mô tế bào vảy của da cũng đã được báo cáo (đặc biệt là khi nhạy cảm với ánh sáng hay khi suy giảm miễn dịch)
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Voriconazol vừa được chuyển hóa và cũng ức chế các isoenzym của hệ cytochrom P450, CYP2C19, CYP2C9, và CYP3A4. Các chất ức chế hay cảm ứng những isoenzym này có thể làm tăng hay giảm nồng độ trong huyết tương của voriconazol, voriconazol có tiềm năng gia tăng nồng độ trong huyết tương của các chất được chuyển hóa bởi những isoenzym của hệ cytochrom P450.
Trừ khi có chỉ dẫn khác, các nghiên cứu về tương tác thuốc đã được thực hiện ở những đối tượng nam khỏe mạnh được dùng chế độ nhiều liều voriconazol (200 mg ngày hai lần) để đạt được trạng thái ổn định. Nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân dùng đồng thời với những thuốc được biết là kéo dài khoảng QT.
Voniconazol có tiềm năng gia tăng nồng độ trong huyết tương của các chất được chuyển hóa bởi isoenzym CYP3A4 (kháng histamin, quinidin, cisaprid, pimozid), do đó chống chỉ định phối hợp voriconazol với những chất này.
Bảng tương tác giữa voriconazol và các thuốc khác.
Hướng của mũi tên cho mỗi thông số dược động học dựa trên tỷ số trung bình nhân (khoảng tin cậy 90%): sự tăng được chỉ bởi dấu “↑”, sự giảm được chỉ bởi dấu “↓”, dao động trong khoảng được chỉ bởi dấu “↔” của khoảng 80% – 125%.
Dấu (*) chỉ ra tương tác 2 chiều. AUCτ, AUCt, AUCo-∞ – biểu thị diện tích dưới đường cong giữa 2 lần dùng thuốc, diện tích dưới đường cong từ 0 đến khi thuốc đạt được nồng độ phát hiện, diện tích dưới đường cong từ 0 đến vô cực (∞).
Các thuốc tương tác (Cơ chế tương tác)
|
Tương tác |
Khuyến cáo khi dùng phối hợp |
Astemizol, cisaprid, pimozid, quinidin và terfenadin (cơ chất của CYP3A4) |
Mặc dù chưa được nghiên cứu, nhưng nồng độ tăng cao của các thuốc này trong huyết tương có thể dẫn tới kéo dài khoảng QT, vài trường hợp hiếm đã dẫn đến xoắn đỉnh |
Chống chỉ định |
Carbamazepin và các barbiturat tác dụng dài (vd: phenobarbital, mephobarbital) (chất cảm ứng mạnh CYP450) |
Mặc dù chưa được nghiên cứu, carbamazepin và các barbiturat tác dụng dài có khả năng giảm đáng kể nồng độ trong huyết tương của voriconazol |
Chống chỉ định |
Efavirenz (chất ức chế enzym sao chép ngược non – nucleosid) (cảm ứng CYP450, ức chế CYP3A4)
– Efavirenz 400 mg ngày 1 lần, dùng đồng thời với voriconazol 200 mg ngày 2 lần*
– Efavirenz 300 mg ngày 1 lần, dùng đồng thời với voriconazol 400 mg ngày 2 lần*
|
– Efavirenz Cmax ↑ 38%
– Efavirenz AUCτ ↑ 44%
– Voriconazol Cmax 161%
– Voriconazol AUCτ ↓ 77%
So sánh với efavirenz 600 mg ngày 1 lần, efavirenz Cmax ↔, efavirenz AUC ↑ 17%
So sánh với voriconazol 200 mg ngày 2 lần, voriconazol Cmax ↑ 23%, voriconazol AUC, ↓ 7%
|
– Chống chỉ định dùng đồng thời liều chuẩn của voriconazol với efavirenz ≥ 400 mg ngày 2 lần
– Voriconazol có thể dùng đồng thời với efavirenz nếu liều duy trì của voriconazol được tăng lên 400 mg ngày 2 lần và liều của efavirenz giảm xuống còn 300 mg ngày 1 lần. Khi ngừng điều trị bằng voriconazol, khôi phục lại liều khởi đầu của efavirenz.
|
Alkaloid của nấm cựa gà (vd: ergotamin, dihydroergotamin) (Cơ chất của CYP3A4) |
Mặc dù chưa được nghiên cứu, nhưng voriconazol có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết tương của các alkaloid của nấm cựa gà, và dẫn tới ngộ độc ergotin. |
Chống chỉ định |
Rifabutin (chất cảm ứng mạnh CYP450)
– 300 mg ngày 1 lần
– 300 mg ngày 1 lần (dùng đồng thời với voriconazol 350 mg ngày 2 lần)
– 300 mg ngày 1 lần (dùng đồng thời với voriconazol 400 mg ngày 2 lần)
|
– Voriconazol Cmax ↓ 69%
– Voriconazol AUCτ ↓ 78%
So sánh với voriconazol 200 mg ngày 2 lần
– Voriconazol Cmax ↓ 4%
– Voriconazol AUCτ ↓ 32%
– Rifabutin Cmax ↑ 195%
– Rifabutin AUCτ ↑ 331%
So sánh với voriconazol 200 mg ngày 2 lần.
– Voriconazol Cmax ↑ 104%
– Voriconazol AUCτ ↑ 87%
|
Tránh dùng đồng thời voriconazol và rifabutin trừ khi lợi ích đạt được cao hơn nguy cơ. Nên tăng liều duy trì của voriconazol lên 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngày 2 lần hay dùng đường uống 200 mg – 350 mg ngày 2 lần (100 mg – 200 mg uống ngày 2 lần ở bệnh nhân < 40 kg)
Khuyến cáo theo dõi cẩn thận công thức máu toàn phần và các tác dụng không mong muốn của rifabutin (vd: viêm màng mạch nho) khi rifabutin dùng chung với voriconazol
|
Rifampicin (600 mg ngày 1 lần)
(Chất cảm ứng CYP450 mạnh)
|
– Voriconazol Cmax ↓ 93%
– Voriconazol AUCτ ↓ 96%
|
Chống chỉ định |
Ritonavir (chất ức chế protease)
(chất cảm ứng mạnh CYP450, chất ức chế CYP3A4 và cơ chất)
– Liều cao (400 mg ngày 2 lần)
– Liều thấp (100 mg ngày 2 lần)*
|
– Ritonavir Cmax và AUCτ ↔
– Voriconazol Cmax ↓66%
– Voriconazol AUCτ ↓ 82%
– Ritonavir Cmax ↓ 25%
– Ritonavir AUCτ ↓ 13%
– Voriconazol Cmax ↓ 24%
– Voriconazol AUCτ ↓ 39%
|
– Chống chỉ định dùng đồng thời voriconazol và liều cao ritonavir ( ≥ 400 mg ngày 2 lần)
– Tránh dùng đồng thời voriconazol và liều thấp ritonavir (100 mg ngày 2 lần) trừ khi lợi ích đạt được cao hơn nguy cơ
|
St. John’s wort (chất cảm ứng CYP450, chất cảm ứng P-gp)
– 300 mg ngày 3 lần (dùng đồng thời với voriconazol 400 mg liều đơn)
|
Trong 1 nghiên cứu độc lập được công bố
– Voriconazol AUCo-∞ ↓ 59%
|
– Chống chỉ định |
Everolimus (cơ chất của CYP3A4, cơ chất của P − gp) |
Mặc dù chưa được nghiên cứu, voriconazol có thể gia tăng đáng kể nồng độ Không khuyến cáo dùng chung voriconazol và everolimus vi trong huyết tương của everolimus |
Không khuyến cáo dùng chung voriconazol làm gia tăng đáng kể nồng độ everolimus |
Fluconazol (200 mg ngày 1 lần)
(chất ức chế CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A4)
|
– Voriconazol Cmax ↑ 57%
– Voriconazol AUCτ ↑ 79%
– Fluconazol Cmax chưa biết
– Fluconazol AUCτ chưa biết
|
Khuyến cáo theo dõi tác dụng không mong muốn liên quan đến voriconazol nếu voriconazol được dùng liên tục sau khi dùng fluconazol |
Phenytoin (cơ chất CYP2C9 và chất cảm ứng mạnh CYP450)
– 300 mg ngày 1 lần
– 300 mg ngày 1 lần (dùng đồng thời với voriconazol 400 mg ngày 2 lần)*
|
– Voriconazol Cmax ↓ 49%
– Voriconazol AUCτ ↓ 69%
-Phenytoin Cmax ↑ 67%
– Phenytoin AUCτ ↑ 81%
So sánh với voriconazol 200 mg ngày 2 lần
– Voriconazol Cmax ↑ 34%
– Voriconazol AUC, ↑ 39%
|
Tránh dùng đồng thời voriconazol và Phenytoin trừ khi lợi ích khi s đạt được cao hơn nguy cơ. Khuyến cáo theo dõi cẩn thận nồng độ trong huyết tương của phenytoin
Phenytoin có thể dùng đồng thời với voriconazol nếu liều duy trì của voriconazol được tăng lên tới 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngày 2 lần hay dùng đường uống 200 mg – 400 mg ngày 2 lần (100 mg – 200 mg uống ngày 2 lần ở bệnh nhân <40 kg)
|
Thuốc chống đông
– Warfarin (30 mg liều đơn, dùng đồng thời với 300 mg ngày 2 lần – Thời gian prothrombin tăng tối đa gấp khoảng 2 lần voriconazol) (cơ chất của CYP2C9)
– Các coumarin đường uống khác (vd: phenprocoumon, acenocoumarol)
(cơ chất CYP2C9 và CYP3A4 )
|
– Mặc dù chưa được nghiên cứu, nhưng voriconazol có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết tương của các coumarin, có thể tăng thời gian prothrombin
|
Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin hay các xét nghiệm kháng đông thích hợp khác, điều chỉnh liều thuốc kháng ông cho thích hợp |
Benzodiazepin (vd: midazolam, triazolam, alprazolam) (cơ chất CYP3A4) |
Mặc dù chưa được nghiên cứu lâm sàng, nhưng voriconazol có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết tương của benzodiazepin vốn được chuyển hóa bởi CYP3A4, do đó dẫn tới tác dụng an thần kéo dài |
Cân nhắc giảm liều benzodiazepin |
Ức chế miễn dịch (cơ chất CYP3A4)
– Sirolimus (liều đơn 2 mg)
Ciclosporin (ở những bệnh nhân ghép thận ổn định đang dùng ciclosporin mạn tính)
– Tacrolimus (0,1 mg/kg liều đơn)
|
– Trong 1 nghiên cứu độc lập đã được công bố,
Sirolimus Cmax ↑ gấp 6,6 lần
Sirolimus AUCo-∞ ↑ gấp 11 lần
– Ciclosporin Cmax ↑ 13%
– Ciclosporin AUCτ ↑ 70%
-Tacrolimus Cmax ↑ 117%
– Tacrolimus AUCτ ↑ 221%
|
– Chống chỉ định dùng chung voriconazol và sirolimus
– Khi khởi đầu dùng voriconazol ở những bệnh nhân đang dùng Ciclosporin , khuyến cáo giảm % liều ciclosporin và theo dõi chặt chẽ nồng độ Ciclosporin . Nồng độ ciclosporin gia tăng có thể liên quan tới độc thận. Khi ngừng dùng voriconazol, cần theo dõi cẩn thận nồng độ ciclosporin và tăng liều là cần thiết
– Khi khởi đầu dùng voriconazol ở những bệnh nhân đang dùng n tacrolimus, khuyến cáo giảm đến 1/3 liều Ciclosporin ban đầu và theo dõi chặt chẽ nồng độ Tacrolimus . Nồng độ Tacrolimus gia tăng có thể liên quan tới độc thận. Khi ngừng dùng voriconazol, tinh cần theo dõi cẩn thận nồng độ Tacrolimus và tăng liều là cần thiết
|
Các opiat tác dụng dài (cơ chất CYP3A4)
– Oxycodon (10 mg liều đơn)
|
– Trong 1 nghiên cứu độc lập đã được công bố
Oxycodon Cmax ↑ gấp 1,7 lần
Oxycodon AUCτ ↑ gấp 3,6 lần
|
Cân nhắc giảm liều oxycodon và các opiat tác dụng dài khác được chuyển hóa qua CYP3A4 (vd, hydrocodon). Cần thiết theo dõi thường xuyên các tác dụng không mong muốn liên quan đến opiat |
Methadon (32 – 100 mg ngày 1 lần) (cơ chất CYP3A4) |
R – methadon (dạng hoạt tính) Cmax ↑ 31%
R – methadon (dạng hoạt tính) AUC ↑ 47%
S-methadon Cmax↑ 65%
S-methadon AUCτ ↑ 103%
|
Khuyến cáo theo dõi thường xuyên tác dụng không mong muốn và độc tính liên quan đến methadon, bao gồm kéo dài khoảng QT. Cân nhắc giảm liều methadon |
Kháng viêm không steroid (NSAID) (cơ chất CYP2C9)
– Ibuprofen (400 mg liều đơn)
– Diclofenac (50 mg liều đơn)
|
S-Ibuprofen C ↑ 20% S-Ibuprofen
AUCo-∞ ↑ 100%
Diclofenac Cmax ↑ 114%
Diclofenac AUCo-∞ ↑ 78%
|
Khuyến cáo theo dõi thường xuyên tác dụng không mong muốn và độc tính liên quan đến NSAID. Cân nhắc giảm liều NSAID |
Omeprazol (40 mg ngày 1 lần)
(chất ức chế CYP2C19, cơ chất của CYP2C19 và CYP3A4)
|
Omeprazol Cmax ↑ 116%
Omeprazol AUCτ ↑ 280%
Voriconazol Cmax ↑ 15%
Voriconazol AUCτ ↑ 41%
Các chất ức chế bơm proton khác là cơ chất của CYP2C9 có thể bị ức chế bởi voriconazol, kết quả sẽ làm tăng nồng độ của các chất này trong huyết tương
|
Không cần chỉnh liều voriconazol
Khi khởi đầu dùng voriconazol ở những bệnh nhân đang dùng omeprazol với liều ≥ 40 mg, khuyến cáo giảm % liều omeprazol
|
Các thuốc tránh thai đường uống
(cơ chất của CYP3A4, chất ức chế CYP2C19) Norethisteron/ethinylestradiol (1 mg/ 0,035 mg ngày 1 lần)
|
Ethinylestradiol Cmax ↑ 36%
Ethinylestradiol AUCτ ↑ 61%
Norethisteron Cmax ↑ 15%
Norethisteron AUCτ ↑ 53%
Voriconazol Cmax ↑ 14%
Voriconazol AUCτ ↑ 46%
|
Khuyến cáo theo dõi tác dụng không mong muốn của các thuốc tránh thai đường uống khi dùng chung với voriconazol |
Các opiat tác dụng ngắn (cơ chất CYP3A4)
– Alfentanil (20 ng/kg liều đơn, dùng đồng thời với naloxon)
– Fentanyl (5 μg/kg liều đơn)
|
– Trong 1 nghiên cứu độc lập đã được công bố:
Alfentanil AUCo-∞ ↑ gấp 6 lần
– Trong 1 nghiên cứu độc lập đã được công bố:
Fentanyl AUCo-∞ ↑ gấp 1,34 lần
|
Cân nhắc giảm liều alfentanil, fentanyl và các opiat tác dụng ngắn khác có cấu trúc tương tự như alfentanil và được chuyển hóa bởi CYP3A4 (vd: sufentanil)
Khuyến cáo theo dõi thường xuyên tỉnh trạng suy hô hấp và các tác dụng không mong muốn liên quan đến opiat
|
Statin (vd: lovastatin)
(cơ chất CYP3A4)
|
Mặc dù chưa được nghiên cứu lâm sàng, nhưng voriconazol có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết tương của các statin được chuyển hóa bởi CYP3A4, và có thể dẫn tới tiêu cơ vân |
Cân nhắc giảm liều statin |
Sulphonylurea (vd: tolbutamid, glipizid, glyburid)
(cơ chất CYP2C9)
|
Mặc dù chưa được nghiên cứu, nhưng voriconazol có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết tương của các sulphonylurea và dẫn tới hạ đường huyết |
Khuyến cáo theo dõi cẩn thận glucose huyết. Cân nhắc giảm liều sulphonylurea |
Vinca alkaloid (vd: vincristin và vinblastin) (cơ chất CYP3A4) |
Mặc dù chưa được nghiên cứu, nhưng voniconazol có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết tương của vinca alkaloid và dẫn đến độc thần kinh |
Cân nhắc giảm liều vinca alkaloid |
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Hiện vẫn chưa có dữ liệu đầy đủ khi sử dụng thuốc này ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên hệ sinh sản, nguy cơ tiềm tàng ở người vẫn chưa được biết
Không nên dùng thuốc này trong thai kỳ trừ khi lợi ích đạt được cho người mẹ cao hơn nguy cơ xảy ra cho thai nhi
Phụ nữ có khả năng mang thai: Phụ nữ có khả năng mang thai phải luôn luôn áp dụng biện pháp tránh thai hiệu quả khi đang điều trị
Phụ nữ cho con bú: Voriconazol có bài tiết qua sữa mẹ hay không vẫn chưa được nghiên cứu. Nên ngừng cho con bú khi bắt đầu điều trị bằng voriconazol
Khả năng sinh sản: trong một nghiên cứu ở động vật, chưa thấy suy yếu khả năng sinh sản ở chuột đực và chuột cái.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có ảnh hưởng vừa phải trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thuốc có thể gây ra những thay đổi thoáng qua và có hồi phục của tầm nhìn, bao gồm nhìn mờ, thay đổi tăng nhận thức thị giác, chứng sợ ánh sáng.
Bệnh nhân nên tránh các nhiệm vụ có khả năng gây nguy hiểm như lái xe hay vận hành máy móc khi đang có những triệu chứng này.
Quá liều và cách xử trí
Trong các thử nghiệm lâm sàng, có 3 trường hợp quá liều. Tất cả đều xảy ra ở trẻ em mà đã được dùng liều voriconazol gấp 5 lần so với liều khuyến cáo dùng đường tiêm tĩnh mạch. Một tác dụng không mong muốn là chứng sợ ánh sáng trong thời gian 10 phút đã được báo cáo.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho voriconazol.
Voniconazol được thẩm tách với độ thanh thải là 121 ml/phút.
Tiêm tĩnh mạch cùng với SBECD (sulfobutylether-ß-cyclodextrin) được thẩm tách với độ thanh thải là 55 ml/phút. Trong trường hợp quá liều, chạy thận nhân tạo có thể hỗ trợ trong việc loại bỏ voriconazol và SBECD ra khỏi cơ thể
Hạn dùng và bảo quản Voriole 200
BẢO QUẢN: Bảo quản dưới 30°C, tránh ánh sáng và tránh ẩm.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không sử dụng thuốc quá hạn dùng in trên nhãn hộp.
Nguồn gốc, xuất xứ Voriole 200
Sản xuất bởi: MSN Laboratories Private Limited
Plot No.42, ANRICH Industrial Estate, Bollaram, Sangareddy District-502 325, Telangana, Ấn Độ.
Dược lực học
Voriconazol là chất kháng nấm thuộc nhóm triazol. Cơ chế tác động chính của voriconazol là ức chế hoạt tính của cytochrom P450 là hệ enzym cần thiết cho quá trình khử methyl của 14 alpha – lanosterol thành ergosterol là sterol chính của màng tế bào nấm. Việc 14 alpha – methyl sterol tích lũy có tương quan với sự mất mát tiếp theo của ergosterol trong màng tế bào nấm tạo nên hoạt tính kháng nấm của voriconazol. Voriconazol đã được chứng minh là tác động chọn lọc trên hệ enzym cytochrom P – 450 của nấm hơn là các hệ enzym cytochrom P -450 của các động vật có vú khác.
Voriconazol có phổ tác dụng rộng, có tác dụng lên tất cả các loại Candida (kể cả các chủng kháng fluconazol, C. albicans, C. dubliniensis, C. fumata, C. glabata, C. guilliermondii, C. kefyr, C. krusei, C. krusei, C. lipoplytica, C. lusitaniae, C. metapsilosis, C. orthopsilosis, C. parapsilosis, C.pelliculosa, C. rugosa, C. tropicalis) cũng nhu Aspergillus (Afumigatus, A.flavus, A. niger, A.terreus). In vitro, thuốc có tác dụng lên Scedosporium apinospermum, Fusarium góm cá F. sonali), Cryptococcus neoformans và C. gatty
Một số nấm giảm nhạy cảm với các azol khác (như fluconazole, itraconazol) cũng có thể giảm nhạy cảm với voriconazol.
Dược động học
Hấp thụ
Voriconazol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống với Cmax đạt được trong vòng 1 – 2 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng toàn phần sau khi uống ước tính khoảng 96%. Sinh khả dụng được thiết lập giữa viên nên 200 mg và hỗn dịch uống 40 mg/ ml khi chỉ định dùng liều 200 mg. Khi dùng nhiều liều voniconazol với bữa ăn nhiều chất béo, Cmax và AUC giảm khoảng 34% và 24%, theo thứ tự tương ứng. Sự hấp thu của voriconazol không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi pH của dạ dày.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định ước tính khoảng 4,6 lít/kg, phân bố rộng rãi vào các mô. Thuốc gắn kết với protein huyết tương khoảng 58%. Mẫu dịch não tủy từ 8 bệnh nhân trong 1 chương trình nhân đạo cho thấy có thể phát hiện nồng độ voriconazol ở tất cả các bệnh nhân.
Chuyển hoá
Trong các nghiên cứu in vitro cho thấy voriconazol được chuyển hóa bởi các isoenzym của hệ cytochrom P – 450 ở gan CYP2C19, CYP2C9 và CYP3A4. Có sự thay đổi lớn về dược động học giữa các cá nhân.
Trong các nghiên cứu in vivo cho thấy CYP2C19 tham gia đáng kể vào quá trình chuyển hóa của voriconazol. Enzym này cũng thể hiện tính đa hình di truyền. Ví dụ, 15 – 20% dân số châu Á chuyển hóa kém. Tỷ lệ hiện hành của những người chuyển hóa kém trong người da trắng và da đen là 3 – 5%. Những nghiên cứu tiến hành trên người khỏe mạnh da trắng và người Nhật cho thấy những người chuyển hóa kém thì độ phơi nhiễm với voriconazol cao hơn trung bình khoảng 4 lần so với những người chuyển hóa bình thường đồng hợp tử. Những người chuyển hóa bình thường dị hợp tử thì độ phơi nhiễm với voniconazol cao hơn trung bình khoảng 2 lần so với những người chuyển hóa binh thường đồng hợp tử.
Chất chuyển hóa chính của voriconazol là N – oxid, chiếm 72% lượng chất chuyển hóa được đánh dấu phóng xạ lưu hành trong huyết tương. Chất chuyển hóa này có hoạt tính kháng nấm tối thiểu và không góp phần vào hoạt tỉnh kháng nấm chung của voriconazol.
Thải trừ
Voriconazol thải trừ thông qua chuyển hóa ở gan với ít hơn 2% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu.
Sau khi dùng đường uống nhiều liều voriconazol được đánh dấu phóng xạ, khoảng 83% hoạt tính phỏng xạ được tìm thấy trong nước tiểu. Phần lớn hoạt tính phóng xạ (>94%) được bài tiết trong vòng 6 giờ đầu tiên sau khi dùng thuốc.
Thời gian bán thải pha cuối của voriconazol phụ thuộc vào liều lượng, khoảng 6 giờ ở liều 200 mg (đường uống). Do được động học của thuốc không tuyến tính, thời gian bán thải pha cuối không hữu ích trong việc dự đoán sự tích lũy hay thải trừ voniconazol.
Chưa có đánh giá nào.