Xem thêm
– Hồi sức tim phổi.
– Cấp cứu choáng phản vệ và choáng dạng phản vệ ( có giãn mạch hệ thống và cung lượng tim thấp).
– Cơn hen ác tính (phối hợp với các thuốc khác như glucocorticoid, salbutamol).
– Glôcôm góc mở tiên phát.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Adrenalin 1mg/ml
Tiêm 0,2-0,5 ml/ lần, có thể tới 1ml. Khi cấp cứu gấp tiêm tĩnh mạch rất chậm từ 1/10- ⅕ ống(pha loãng).
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thịt: 1mg và 2mg/ 24 giờ.
– Trẻ em tối đa 1 lần: Dưới 6 tháng 0,1-0,2ml.
– Từ 6 – 12 tháng: 0,25ml.
– Từ 13 – 24 tháng: 0,30ml.
– Từ 3 – 4 tuổi: 0,4ml.
– Từ 5 – 6 tuổi: 0.5ml.
– Từ 7 – 15 tuổi: 0,5 – 1mg.
Chú ý: Tuyệt đối không tiêm adrenalin chưa được pha loãng vào tĩnh mạch.
Không dùng thuốc Adrenalin 1mg/ml trong trường hợp sau
– Người bệnh bị gây mê bằng cyclopropan, halothan hay các thuốc mê nhómhglofhan vì có thể gây ra ung thất.
– Người bệnh bị cường giáp chưa được điều trị ổn định.
– Người bệnh bị bệnh tim mạch nặng, tăng huyết áp.
– Người bệnh bị đái do tắc nghẽn.
– Người bệnh bị glôcôm góc hẹp, người bệnh có nguy cơ bị glôcôm góc đóng.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Adrenalin 1mg/ml
Tuyệt đối không tiêm adrenalin chưa được phgloãng vào tĩnh mạch.
Dùng thận trọng ở người bệnh mắc các bệnh tim mạch ( thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp hay nhịp nhanh, bệnh mạch máu có tắc nghẽn, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, phình động mạch).
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Adrenalin 1mg/ml
Nhức đầu, mệt mỏi, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, hồi hộp, run,lo âu, chóng mặt, tiết nhiều nước bọt.
“Thông báo cho Thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Adrenalin và các thuốc chẹn beta: Tác dụng làm tăng huyết áp của gdrenalin tăng lên một cách đáng kể ở người bệnh dùng thuốc chẹn beta không chọn lọc nhưpropranololgây nguy hiểm tới tính mạng.
Adrenalin và các thuốc ức chế monoamino Oxydase( MAO): Tác dụng làm tăng huyết áp của Adrenalin có thể không thay đổi hoặc chỉ thay đổi ít Ở người bệnh có dùng thuốc ức chế MAO.
Adrenalin và các thuốc gây mê: Người bệnh bị gây mê bằng các thuốc mê bay hơi có nguy cơ bị loạn nhịp tim nếu dùng Adrenalin.
Adrenalin và các alkaloid của Rauwolfig: Khi có các alkaloidcủa Rauwolfig, thì tác dụng tăng huyết áp củaAdrenalin hơi tăng lên.
Adrenalin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng: Người bệnh được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm bg Vòng có đáp ứng mạnh khi được tiêm Adrenalin (tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim…).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Do các tác dụng có hại của Adrenalin tồn tại rất ngắn, vì gdrenalin bị khử hoạt rất nhanh trong cơ thể, nên việc điều trị các phản ứng ngộ độc ở người bệnh nhạy cảm với thuốc hay do dùng quá liều chủ yếu là điều trị hỗ trợ.
Xử trí: Tiêm ngay thuốc có tác dụng chẹn glpha (phenfolamin), sau đó tiêm thuốc có tác dụng chẹn beta (propranolol) để chống lại tác dụng gây co mạch và loạn nhịp của Adrenalin. Có thể dùng thuốc có tác dụng gây giãn mạch nhanh (glyceryl trinitrat).
Hạn dùng và bảo quản Adrenalin 1mg/ml
Hạn dùng: 30 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc quá thời hạn in trên hộp.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng.
“Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ
Để xa tầm tay trẻ em. “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Thầy thuốc”
Nguồn gốc, xuất xứ Adrenalin 1mg/ml
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC- VINPHACO
Địa chỉ: Số 777 Đường Mê Linh, P. Khai Quang, TP. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Địa chỉ nhà máy: Thôn Mậu Thông, P. Khai Quang, TP. Vĩnh Yên, T Vĩnh Phúc
Dược lực học
Adrenalin là thuốc tác dụng trực tiếp giống giao cảm, kích thích cả thụ thể alpha và thụ thể beta, những tác dụng lên thụ thể beta mạnh hơn thụ thể alpha. Tác dụng của thuốc tương tự những gì xảy ra khi kích thích các sợi sau hạch giao cảm, tức là kích thích các sợi thần kinh tiết gdrenalin. Tác dụng của thuốc thay đổi nhiều theo liều dùng và phản xạ bù trừ của cơ thể.
Dược động học
Adrenalin có tác dụng nhanh khi được tiêm bắp hoặc dưới da (đường dưới da có tác dụng chậm hơn tiêm bắp). Trong cơ thể, gdrenalin bị chuyển hóa bởi 2 loại enzym là COMT và MAO tạo thành các chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu phần lớn dưới dạng đã chuyển hóa.
Chưa có đánh giá nào.