Xem thêm
Amikacin thuộc nhóm kháng sinh aminoglycoside.
Thuốc tiêm amikacin được chỉ định điều trị ngắn hạn cho các bệnh nhễm trùng nặng, gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm. Nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram âm, kể cả Pseudomonas sp, Escherichia coli, những chủng Proteus có phản ứng indol dương tính và âm tính, Providencia sp. Klebsiella-Enterobacter-Serratia và Acinetobacter (Mima-Herallea).
Amikacin được dùng trong nhiễm trùng huyết (kể cả nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh), những nhiễm trùng nặng ở đường hô hấp, xương khớp, hệ thống thần kinh trung ương (kể cả viêm màng não), da và mô mềm, nhiễm trùng ổ bụng (kể cả viêm phúc mạc), nhiễm trùng do bỏng và hậu phẫu.
Amikacin cũng hiệu quả trong các nhiễm trùng nặng phức tạp và nhiễm trùng đường tiểu tái phát.
Không chỉ định nhóm aminoglycosid, trong đó có amikacin dạng tiêm, cho nhiễm trùng đường tiểu không biến chứng giai đoạn đầu trừ khi vi khuẩn gây bệnh không nhạy cảm với các kháng sinh có độc tính thấp hơn.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Amikacin 250mg/ml
Thuốc tiêm Amikacin được chỉ định tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Chức năng thận nên được đánh giá bằng nồng độ creatinine huyết thanh hay độ thanh thải creatinine nội sinh. Cần đánh giá chức năng thận định kỳ trong suốt quá trình điều trị.
Tiêm bắp cho những bệnh nhân có chức năng thận bình thường:
Liều khuyên dùng cho người lớn, trẻ em và em bé lớn là 15mg/kg/ngày, chia 2-3 lần bằng nhau cách quãng thời gian như nhau – 7.5mg/kg mỗi 12 giờ hay 5mg/kg mỗi 8 giờ. Liều tối đa ở người có cân nặng lớn hơn không nên quá 1.5g/ngày.
Trẻ sơ sinh: liều khuyên dùng là 10mg/kg, tiếp theo là 7.5mg/kg mỗi 12 giờ. Thời gian điều trị thường 7-10 ngày. Tổng liều hàng ngày ở tất cả các đường dùng không quá 15mg/kg/ngày. Amikacin được chỉ định cho nhiễm trùng đường tiểu không biến chứng với liều 250mg x 2 lần/ngày.
Tiêm bắp ở những bệnh nhân suy thận (có độ thanh thải creatinine <50ml/phút)
Theo dõi chặt chẽ chức năng thận để điều chỉnh liều. Nên theo dõi nồng độ amikacin huyết tương bất cứ khi nào có thể. Liều được điều chỉnh bằng cách kéo dài thời gian giữa các lần dùng hoặc dùng trong khoảng thời gian cố định nhưng giảm liều.
Liều bình thường nhưng kéo dài thời gian giữa các lần dùng: nếu không biết độ thanh thải creatinin và tình trạng của bệnh nhân ổn định thì nên uống liều đơn (7.5mg/kg) mỗi 18 giờ.
Giảm liều và dùng khoảng thời gian cố định giữa các liều: ở những bệnh nhân này cần đo nồng độ amikacin huyết tương để đảm bảo dùng amikacin chính xác và tránh nồng độ amikacin huyết thanh cao quá mức.
nếu không thể xác định nồng độ huyết tương và tình trạng bệnh nhân ổn định thì hệ số thanh thải là thông số liên quan tới độ suy giảm chức năng thận được dùng để hướng dẫn sử dụng liều. Khởi đầu trị liệu với liều tấn công, 7.5mg/kg.
Liều duy trì mỗi 12h = hệ số thanh thải creatinin (ml/phút) x liều tấn công (mg)/ hệ số thanh thải creatinin bình thường (ml/phút)
Tiêm tĩnh mạch:
Các liều đơn, tổng liều mỗi ngày và tổng liều tích lũy của amikacin tương tự như liều được đề nghị trong tiêm bắp. Dung dịch dùng tiêm tĩnh mạch được pha chế bằng cách thêm 500mg vào 100ml hay 200ml dung dịch pha loãng vô trùng như NaCl 0.9% hay dextrose 5%.
Dung dịch được tiêm truyền cho người lớn từ hơn 30 đến 60 phút. Ở trẻ em, lượng dịch sử dụng phụ thuộc vào tổng lượng cần thiết cho bệnh nhân. Amikacin nên được tiêm truyền từ hơn 30-60 phút. Trẻ nhũ nhi truyền từ 1-2 giờ.
Không dùng thuốc Amikacin 250mg/ml trong trường hợp sau
Arthrorein 50mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Arthrorein 50mg được chỉ định...
369.150₫
Nếu bạn quá mẫn cảm với Amikacin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nếu bạn bị quá mẫn với các kháng sinh nhóm aminoglycosid khác.
Khi bạn bị nhược cơ.
Nếu bạn đang có thai.
Nếu bạn đang trong giai đoạn cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Amikacin 250mg/ml
Nếu bạn đang bị rối loạn cơ hoặc bệnh Parkinson.
Sử dụng thận trọng cho trẻ em nhỏ và trẻ sơ sinh do chức năng thận của chúng chưa hoàn chỉnh.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Amikacin 250mg/ml
Giống như tất cả các thuốc khác, Amikacin cũng có thể có tác dụng phụ
Tất cả các aminosid đều có khả năng gây độc trên thính giác, tiền đình và thận, ức chế thần kinh cơ.
Các triệu chứng xảy ra thường xuyên ở những bệnh nhân đang bị hoặc có tiền sử suy giảm chức năng thận, sử dụng đồng thời với các thuốc độc thận, tai và ở bệnh nhân điều trị kéo dài, hay với liều cao hơn chỉ định.
Độc tính trên thận: đã gặp suy thận, tăng nồng độ creatinin huyết tương, albumin niệu, xuất huyết các tế bào bạch cầu và huyết cầu trong nước tiểu, trụ niệu, tăng ure huyết, thiếu niệu. Chức năng thận không hồi phục khi ngưng thuốc.
Độc tính trên tai, thần kinh: độc tính trên dây thần kinh sọ số 8, có thể dẫn đến điếc, chóng mặt, choáng váng, ù tai.
Độc tính trên thần kinh-phong tỏa thần kinh cơ: điều trị với amikacin có thể gây liệt cơ và ngừng thở. Chứng co giật và yếu cơ cũng gặp.
Độc tính khác: phát ban da, sốt, đau đầu, buồn nôn, ói mửa, tăng bạch cầu ưa acid, viêm khớp, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, tăng bilirubin huyết tương, phosphatase kiềm và transaminase huyết tương, tụt huyết áp, nổi mề đay, phù, tiêu chảy.
Sự bội nhiễm do vi sinh vật và nấm đề kháng với amikacin có thể xảy ra.
Natri metabisulphit chứa trong chế phẩm có khả năng gây ra cơn hen.
Nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào, ngay cả khi chúng không được đề cập trong hướng dẫn này, vui lòng thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang dùng hoặc đã dùng bất kỳ thuốc nào gần đây, kể cả những thuốc không cần kê đơn.
Tránh dùng đồng thời Amikacin với các kháng sinh aminoglycosid khác, furosemid, bactitracin, cisplatina, amphotericin B, cephaloridin, paromomycin, viomycin, polymycin B, colistin, vancomycin, kháng sinh nhóm beta-lactam, các thuốc giãn cơ ngoại biên.
Tương kỵ
Không được trộn lẫn amikacin với các thuốc khác, đặc biệt là với kháng sinh beta -lactam
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Hãy tham vấn bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi uống bất kỳ thuốc gì.
Không được dùng Amikacin trong thời gian mang thai vì aminoglycosid qua được nhau thai và có thể gây tổn thương bào thai nếu dùng cho phụ nữ có thai.
Cho con bú:
Aminoglycosid tiết qua sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Nên ngừng cho con bú nếu Amikacin được chỉ định.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do nguy cơ liệt cơ, các hiện tượng độc thần kinh và trên tai, nên tránh vận hành tàu xe và các hoạt động khác cần sự tỉnh táo.
Quá liều và cách xử trí
Khi gặp quá liều hoặc có phản ứng độc, có thể chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân màng bụng để đẩy nhanh quá trình thải trừ amikacin. Ở trẻ sơ sinh, có thể thay máu.
Hạn dùng và bảo quản Amikacin 250mg/ml
Không được tính trữ ở nhiệt độ trên 30oC
Không đông lạnh
Để xa tầm tay trẻ em
Không sử dụng sau khi hết hạn dùng khi trên nhãn.
Hạn dùng 2 năm kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Amikacin 250mg/ml
SOPARMA PLC – Bulgaria
Dược lực học
Mã ATC: J01G B06, D06A X12; S01A A21
Amikacin sulfat là kháng sinh bán tống hợp họ aminoglycosid. Thuốc diệt khuẩn nhanh do gắn hẳn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn và ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn. Aminoglycosid bị thu giữ và xâm nhập qua màng tế bào là một quá trình phụ thuộc năng lượng ưa khí. Như vậy, hoạt tính aminoglycosid bị giảm nhiều trong môi trường ky khí. Aminoglycosid có đặc điểm là có tác dụng hậu kháng sinh, nghĩa là hoạt tính diệt khuẩn vẫn còn sau khi nồng độ thuốc trong huyết thanh đã xuống dưới nồng độ ức chế tối thiểu. Đặc tính này có thể giải thích hiệu quả của thuốc dùng một lần trong ngày.
Hoạt tính kháng khuẩn của amikacin chủ yếu chống các trực khuẩn Gram âm ưa khí. Thuốc không có tác dụng chống các vi khuẩn ky khí và không tác dụng trong môi trường acid hoặc có áp suất oxygen thấp. Thuốc tác dụng hạn chế đối với đa số vi khuẩn Gram dương. Strept. Pneumonia và Strept. Pyogenes kháng thuốc mạnh. Amikacin tac dụng hiệp đồng với penicilin để ức chế Strept. Faecalis hoặc alpha -Streptococcus, với các peniciin chống Pseudomonas (aztreonam, imipenem, ceftazidim…) để ức chế Pseudomonas, và với metronidazol hoặc các thuốc chống vi khuẩn ky khí khác để ức chế các vi khuẩn ky khí. Thuốc cũng tác động hiệp đồng với nafcilin hoac oxacilin dé chéng Staphylococcus aureus.
Amikacin là một aminoglycosid kháng lai phần lớn các enzym làm bắt hoạt thuốc do cả 2 loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương tiết ra. Do đó, thuốc có thể tác dụng trên các vi khuẩn kháng các aminoglycosid khác.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp 1 liều đơn 7,5 mg/kg amikacin cho người lớn có chức năng thận bình thường nồng độ đỉnh huyết tương 17 – 25 microgam/ml đạt được trong 45 phút đến 2 giờ. Khi truyền tĩnh mạch cùng liều trong 1 giờ, nồng độ đỉnh thuốc trong huyết tương trung bình 38 microgam/ml đạt ngay sau khi truyền.
Sau khi tiêm Amikacin khuếch tán nhanh vào cơ thế (xương, tim, túi mật, mô phối, mật, đờm, chất tiết phế quản, dịch màng phổi và hoạt dịch)
Nửa đời huyết thanh là 2 – 3 giờ ở người có chức năng thận bình thường và 30 – 86 giờ ở người có suy chức năng thận nặng. Nửa đời huyết thanh là 4 – 5 giờ ở trẻ nhỏ 7 ngày tuổi đẻ đủ tháng hoặc trên 7 ngày tuổi, 7 – 8 giờ ở trẻ đẻ nhẹ cân 1 – 3 ngày tuổi.
Ở người lớn có chức năng thận bình thường, 94 – 98% liều đơn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, đào thải không biến đổi qua cầu thận trong vòng 24 giờ.
Chưa có đánh giá nào.