Xem thêm
Người lớn và thiếu niên (12 tuổi trở lên)
Điều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) và các triệu chứng ở mắt (ngứa/cảm giác rát bỏng mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt) của viêm mũi dị ứng theo mùa.
Điều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) của viêm mũi dị ứng quanh năm.
Trẻ em (2 đến 11 tuổi)
Điều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) của cả viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Avamys Nassal Spray Sus 27.5mcg 120’s
Chỉ sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS qua đường xịt vào trong mũi. Nên khuyên bệnh nhân sử dụng thuốc đều đặn để có được hiệu quả điều trị đầy đủ. Thuốc khởi phát tác dụng sớm khoảng 8 giờ sau khi dùng liều khởi đầu. Có thể cần dùng thuốc trong vài ngày để đạt được lợi ích tối đa. Cần giải thích cho bệnh nhân rằng hiệu quả điều trị của thuốc không xuất hiện ngay (xem mục Các nghiên cứu lâm sàng).
Các nhóm đối tượng bệnh nhân
Để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm:
Người lớn và Thiếu niên (12 tuổi trở lên)
Liều khởi đầu được đề nghị là 2 nhát xịt (27,5microgram/nhát xịt) vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 110microgram).
Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, việc giảm liều xuống còn 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55microgram) có thể có hiệu quả để điều trị duy trì.
Trẻ em (từ 2 đến 11 tuổi)
Liều khởi đầu được đề nghị là 1 nhát xịt (27,5microgram/nhát xịt) vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55microgram).
Có thể sử dụng 2 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều hàng ngày là 110microgram) khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liều 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55microgram).
Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, nên giảm liều xuống 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55microgram).
Trẻ em (dưới 2 tuổi)
Không có dữ liệu để khuyến cáo sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều dùng (xem mục Dược động học).
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều dùng (xem mục Dược động học).
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan (xem mục Cảnh báo và Thận trọng và mục Dược động học).
Hướng dẫn sử dụng/xử lý
Nên hướng dẫn bệnh nhân rằng phải khởi động bình xịt trước khi sử dụng lần đầu tiên và khởi động lại nếu nắp bị bỏ ra hoặc bình xịt có vẻ như không hoạt động. Để khởi động bình xịt, lắc kỹ bình xịt đang đậy nắp trong khoảng 10 giây. Việc này rất quan trọng vì thuốc xịt mũi AVAMYS là hỗn dịch đặc, hỗn dịch này trở nên lỏng khi lắc kỹ. Chỉ có thể xịt được khi hỗn dịch trở thành lỏng. Sau đó, bệnh nhân phải ấn mạnh nút khoảng 6 lần cho đến khi trông thấy lớp sương mịn (để đảm bảo phân phối được đủ liều). Một khi đã khởi động bình xịt, bệnh nhân phải lắc kỹ bình xịt trước mỗi lần sử dụng. Phải đóng nắp lại sau khi dùng để giữ cho vòi xịt sạch và để tránh việc phải khởi động lại.
Phần này bao gồm các thông tin sau:
– Mô tả bình xịt mũi.
– 6 điều quan trọng bạn cẩn biết về thuốc xịt mũi AVAMYS.
– Chuẩn bị bình xịt.
– Sử dụng bình xịt.
– Vệ sinh bình xịt.
Mô tả bình xịt mũi
– Thuốc của bạn được đóng trong chai thủy tinh màu nâu nằm trong một vỏ nhựa. Chai này chứa 30, 60 hoặc 120 liều xịt, tùy thuộc vào quy cách đóng gói được kê đơn cho bạn. (hình a)
– Cửa sổ ở vỏ nhựa cho phép bạn nhìn thấy lượng thuốc còn lại. Bạn có thể nhìn thấy mức chất lỏng đối với chai mới 30 hoặc 60 liều (hình a) nhưng không nhìn thấy đối với chai mới 120 liều do mức chất lỏng vượt qua cửa sổ.
– Các liều thuốc được xịt ra khỏi vòi khi ấn mạnh nút ở mặt bên hướng vào trong.
– Một nắp có thể tháo ra có tác dụng bảo vệ vòi xịt khỏi bụi và ngăn vòi xịt bị tắc.
Sáu điều quan trong bạn cần biết về thuốc xịt mũi AVAMYS
– Thuốc xịt mũi nằm trong chai thủy tinh màu nâu. Để kiểm tra lượng thuốc còn lại, giữ bình xịt hướng lên ngược chiều ánh sáng. Sau đó bạn có thể nhìn thấy mức thuốc qua cửa sổ trên bình.
– Khi sử dụng bình xịt lần đầu tiên, bạn phải lắc kỹ bình đang đóng nắp trong khoảng 10 giây. Điều này là quan trọng vì thuốc xịt mũi AVAMYS rất đặc và chỉ trở nên lỏng hơn khi lắc kỹ (hình b). Thuốc chỉ được phun ra khi ở trạng thái lỏng.
– Phải ấn mạnh nút ở mặt bên vào phía trong để giải phóng thuốc xịt qua vòi xịt (hình c).
– Nếu có khó khăn trong việc ấn nút bằng ngón tay cái, bạn có thể sử dụng cả hai tay (hình d).
– Luôn đậy nắp trên bình xịt khi bạn không sử dụng. Nắp giúp chống bụi, giữ áp suất và ngăn vòi khỏi bị tắc. Khi đóng nắp, nút ở mặt bên cũng không thể ấn được một cách vô ý.
– Không bao giờ sử dụng đinh ghim hay vật nhọn để làm sạch vòi vì như vậy sẽ làm hỏng bình xịt.
Chuẩn bị bình xịt
Bạn phải chuẩn bị bình xịt:
– Trước khi bạn sử dụng lần đầu tiên.
– Nếu bạn không đậy nắp.
Chuẩn bị bình xịt giúp chắc chắn rằng bạn nhận được đủ liều thuốc. Làm theo các bước sau đây:
– Vẫn đậy nắp, lắc kỹ bình xịt trong khoảng 10 giây.
– Tháo nắp ra bằng cách bóp nhẹ các mặt của nắp bằng ngón cái và ngón trỏ và kéo nắp ra (hình e).
– Giữ bình xịt hướng lên và đưa vòi xịt ra xa bạn.
– Ấn mạnh nút vào phía trong. Thực hiện ít nhất 6 lần để phóng thích một lượng thuốc phun sương vào không khí (hình f).
– Bình xịt bây giờ sẵn sàng để sử dụng.
Sử dụng bình xịt
– Lắc kỹ bình xịt.
– Tháo nắp đậy.
– Xì mũi để làm sạch hai bên mũi, sau đó hơi nghiêng đầu về phía trước.
– Cầm bình xịt hướng thẳng lên và cẩn thận đặt vòi xịt vào một lỗ mũi của bạn (hình g).
– Để đầu vòi xịt hướng ra xa khỏi sống mũi. Làm như vậy sẽ giúp bạn cho thuốc vào đúng vị trí.
– Khi bạn hít vào bằng mũi, ấn mạnh vào nút một lần để xịt thuốc vào trong mũi của bạn (hình h).
– Hãy cẩn thận để không xịt thuốc vào mắt của bạn. Nếu bạn xịt thuốc vào mắt, hãy rửa sạch mắt với nước.
– Đưa vòi xịt ra ngoài và thở ra bằng miệng.
– Nếu bác sỹ của bạn chỉ định 2 nhát xịt vào mỗi lỗ mũi, lặp lại các bước từ 4 đến 6.
– Lặp lại bước 4 đến 6 cho lỗ mũi bên kia.
– Đậy nắp vào bình xịt
Vệ sinh bình xịt
Sau mỗi lần sử dụng:
– Lau sạch vòi xịt và bên trong nắp (hình i và j). Không sử dụng nước để làm sạch. Hãy lau bằng khăn giấy sạch, khô.
– Không được dùng đinh ghim hay vật nhọn để thông vòi xịt.
– Luôn đậy nắp sau khi hoàn thành việc vệ sinh bình xịt để chống bụi, giữ áp suất và ngăn vòi khỏi bị tắc.
Nếu bình xịt có vẻ như không hoạt động:
– Kiểm tra xem có còn thuốc không. Nhìn vào mức thuốc qua cửa sổ. Nếu mức này rất thấp, có thể không đủ thuốc để vận hành bình xịt.
– Kiểm tra bình xịt xem có bị hư hỏng không.
Nếu bạn nghĩ vòi xịt có thể bị tắc, không sử dụng đinh ghim hay vật nhọn để thông vòi xịt.
– Hãy cố gắng khởi động lại theo chỉ dẫn trong mục “Chuẩn bị bình xịt để sử dụng”.
Nếu bình xịt vẫn không hoạt động, hoặc nếu thuốc xịt ra dạng khác mà không phải là dạng sương mịn (chẳng hạn như dòng chất lỏng), hoặc nếu bạn cảm thấy không thoải mái khi sử dụng bình xịt, hãy trả lại cho nhà thuốc.
Không dùng thuốc Avamys Nassal Spray Sus 27.5mcg 120’s trong trường hợp sau
Maxitrol 5ml
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Maxitrol 5ml được chỉ định...
60.000₫
Chống chỉ định sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS cho những bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Avamys Nassal Spray Sus 27.5mcg 120’s
Dựa trên các dữ liệu về một glucocorticoid khác được chuyển hóa bởi CYP3A4, thuốc được khuyến cáo không sử dụng kết hợp với Ritonavir do có nguy cơ tăng nồng độ Fluticasone furoate toàn thân (xem mục Tương tác và Dược động học).
Đã có báo cáo về tác dụng toàn thân khi dùng corticosteroid xịt qua đường mũi, đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài. Các tác dụng này ít xảy ra hơn nhiều so với khi dùng corticosteroid đường uống và có thể khác nhau ở các đối tượng bệnh nhân và khác nhau giữa các chế phẩm corticosteroid. Đã quan sát thấy sự giảm tốc độ tăng trưởng ở trẻ em điều trị bằng Fluticasone furcate 110microgram/ngày trong 1 năm (xem Tác dụng không mong muốn và Các nghiên cứu lâm sàng). Do đó, nên duy trì liều thấp nhất đủ để kiểm soát triệu chứng cho trẻ em (xem Liều lượng và Cách dùng).
Cũng như các corticosteroid dùng qua đường mũi khác, bác sỹ nên cảnh báo bệnh nhân về khả năng xảy ra tác dụng của steroid toàn thân bao gồm cả những thay đổi về mắt (xem Các nghiên cứu lâm sàng).
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Avamys Nassal Spray Sus 27.5mcg 120’s
Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng rộng lớn được sử dụng để xác định tần suất của các tác dụng không mong muốn. Quy ước dưới đây được sử dụng trong việc phân loại tần suất: rất phổ biến (≥ 1/10); phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10); không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm (≥ 1/10.000 đến < 1/1000); rất hiếm (< 1/10.000).
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Rất phổ biến: chảy máu cam.
Ở người lớn và thiếu niên, tỷ lệ bị chảy máu cam khi sử dụng thuốc trong thời gian dài (nhiều hơn 6 tuần) cao hơn so với khi sử dụng thuốc trong thời gian ngắn (không quá 6 tuần). Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhi với thời gian lên tới 12 tuần thì tỷ lệ bị chảy máu cam là tương tự giữa nhóm điều trị bằng thuốc xịt mũi AVAMYS so với nhóm dùng giả dược.
Phổ biến: loét mũi
Trẻ em
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Không biết: chậm tăng trưởng
Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 1 năm đánh giá sự tăng trưởng ở trẻ em trước tuổi dậy thì dùng 110microgram Fluticasone furcate 1 lần/ngày, đã quan sát thấy sự khác biệt điều trị trung bình -0,27cm mỗi năm về tốc độ tăng trưởng so với giả dược (xem Các nghiên cứu lâm sàng).
Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm: các phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ, phù mạch, phát ban và mề đay.
Rối loạn hệ thần kinh
Phổ biến: đau đầu.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Không phổ biến: đau mũi, khó chịu ở mũi (bao gồm cảm giác rát bỏng mũi, kích ứng mũi và đau nhức mũi), khô mũi.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Fluticasone furcate được thải trừ nhanh bởi chuyển hóa bước đầu khá nhiều qua trung gian cytochrome P450 3A4. Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc giữa Fluticasone furcate dạng xịt mũi với chất ức chế mạnh CYP3A4 là Ketoconazole, số lượng bệnh nhân với nồng độ Fluticasone furcate có thể đo được trong huyết tương ở nhóm dùng Ketoconazole (6 trên 20 bệnh nhân) cao hơn so với nhóm dùng giả dược (1 trên 20 bệnh nhân). Sự tăng nhẹ nồng độ thuốc này không dẫn đến khác biệt có ý nghĩa thống kê về các mức cortisol huyết thanh trong 24 giờ giữa hai nhóm.
Các dữ liệu về việc ức chế enzyme và cảm ứng enzyme gợi ý rằng không có cơ sở lý thuyết để tiên đoán tương tác chuyển hóa giữa Fluticasone furcate và sự chuyển hóa của các hợp chất khác qua trung gian cytochrome P450 ở những liều xịt mũi trên lâm sàng. Do vậy, người ta không tiến hành nghiên cứu lâm sàng để khảo sát sự tương tác thuốc giữa Fluticasone furcate với các thuốc khác (xem mục Cảnh báo và Thận trọng và mục Dược động học).
Tính tương thích: Không có
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không có sẵn số liệu đầy đủ về việc sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong thai kỳ và cho con bú ở người. Chỉ nên sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong thai kỳ khi mà lợi ích điều trị cho người mẹ vượt trội các nguy cơ tiềm tàng có thể gặp đối với thai nhi.
Khả năng sinh sản
Không có số liệu trên người (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng, Độc tính trên khả năng sinh sản).
Thai kỳ
Sau khi dùng thuốc xịt mũi AVAMYS ở liều được khuyến cáo tối đa cho người qua đường xịt vào trong mũi (110microgram mỗi ngày), các nồng độ của Fluticasone furcate trong huyết tương không thể định lượng được một cách điển hình và do vậy nguy cơ gây độc trên khả năng sinh sản được dự đoán là rất thấp (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng, Độc tính trên khả năng sinh sản).
Cho con bú
Việc bài tiết của Fluticasone furcate vào sữa mẹ chưa được khảo sát.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dựa vào dược lý học của Fluticasone furcate và các steroid khác dùng qua đường xịt mũi, không có cơ sở cho thấy thuốc xịt mũi AVAMYS có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng và dấu hiệu
Trong một nghiên cứu về sinh khả dụng, người ta không quan sát thấy tác dụng không mong muốn toàn thân khi dùng liều cao đến gấp 24 lần so với liều hàng ngày dành cho người lớn được khuyến cáo qua đường xịt mũi trong hơn 3 ngày (xem mục Dược động học).
Điều trị
Quá liều cấp tính có thể không cần điều trị gì ngoài việc quan sát theo dõi.
Hạn dùng và bảo quản Avamys Nassal Spray Sus 27.5mcg 120’s
HẠN DÙNG 36 tháng kể từ ngày sản xuất
THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI BẢO QUẢN NHÀ HÀNG | Bảo quản dưới 30°C. Không để trong tủ lạnh hoặc đông đá.
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SỸ
Nguồn gốc, xuất xứ Avamys Nassal Spray Sus 27.5mcg 120’s
Glaxo Operations UK Limited
Harmire Road, Barnard Castle, Durham, DL12 8DT, United Kingdom.
AVAMYs là nhãn hiệu thương mại đã đăng ký của GlaxoSmithKline group of companies.
Dựa vào GDS09/IPI08 ngày 07 tháng 07 năm 2014.
AVASPR 1114-08/070714
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
Fluticasone furoate là một corticosteroid tổng hợp được trifluor hóa (trifluorinated) có ái lực rất cao với thụ thể glucocorticoid và có tác dụng chống viêm mạnh.
Dược động học
Hấp thu
Fluticasone furcate được chuyển hóa bước đầu khá nhiều và được hấp thu không hoàn toàn ở gan và ruột dẫn đến nồng độ toàn thân không đáng kể. Khi dùng liều 110microgram một lần mỗi ngày qua đường xịt mũi, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được dưới mức có thể định lượng được (dưới 10picogram/ml). Sinh khả dụng tuyệt đối của Fluticasone furcate khi dùng 880microgram ba lần trong ngày (tổng liều hàng ngày là 2640microgram) là 0,50%.
Phân bố
Độ gắn kết với protein huyết tương của FFluticasone furcate lớn hơn 99%. Fluticasone furcate được phân bố rộng rãi với thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là 608L.
Chuyển hóa
Fluticasone furcate được thải trừ nhanh (độ thanh thải huyết tương toàn phẩn là 58,7L/giờ) khỏi vòng tuần hoàn toàn thân chủ yếu do chuyển hóa qua gan thành chất chuyển hóa không có hoạt tính 17 beta-carboxylic (GW694301X) bởi cytochrome P450 enzyme CYP3A4. Đường chuyển hóa chính là thủy phân nhóm chức năng S-fluoromethylcarbothioate để tạo thành chất chuyển hóa 17 beta-carboxylic acid. Các nghiên cứu invivo không cho thấy bằng chứng về việc phân tách một phần phân tử của furcate để tạo thành Fluticasone.
Thải trừ
Sự thải trừ chủ yếu qua phân sau khi dùng thuốc theo đường uống và đường tĩnh mạch cho thấy Fluticasone furcate và các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua mật. Sau khi dùng thuốc qua đường tĩnh mạch, thời gian bán thải trung bình của thuốc là 15,1 giờ. Khoảng 1% liều thuốc dùng qua đường uống và 2% liều thuốc dùng qua đường tĩnh mạch được bài tiết qua nước tiểu.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi
Các dữ liệu về dược động học được cung cấp chỉ dựa vào một số ít bệnh nhân là người cao tuổi (n=23/872; 2,6%). Không có bằng chứng cho thấy tỉ lệ các đối tượng có nồng độ Fluticasone furcate có thể định lượng được ở nhóm người cao tuổi cao hơn so với nhóm đối tượng trẻ hơn.
Trẻ em
Fluticasone furcate là một chất điển hình không thể định lượng được (dưới 10picogram/ml) sau khi xịt mũi ở liều 110microgram một lần mỗi ngày. Các mức có thể định lượng được đã được quan sát thấy ở dưới 16% số bệnh nhi sau khi dùng thuốc xịt mũi ở liều 110microgram một lần mỗi ngày và chỉ dưới 7% số bệnh nhi sau khi dùng liều 55microgram một lần mỗi ngày. Không có bằng chứng cho thấy mức Fluticasone furcate có thể định lượng được với tỉ lệ cao hơn ở trẻ nhỏ hơn (dưới 6 tuổi).
Suy thận
Không phát hiện được Fluticasone furcate trong nước tiểu của những người tình nguyện khỏe mạnh sau khi dùng thuốc qua đường xịt mũi. Dưới 1% thành phần hoạt chất được bài tiết qua nước tiểu, do vậy suy thận không được coi là yếu tố có ảnh hưởng đến dược động học của Fluticasone furcate.
Suy gan
Không có dữ liệu về việc sử dụng Fluticasone furcate dạng xịt mũi ở những bệnh nhân suy gan. Dữ liệu có sẵn dưới đây của Fluticasone furcate (dạng Fluticasone furcate hoặc Fluticasone furoate/vilanterol) dùng đường hít qua miệng ở những bệnh nhân suy gan cũng có thể áp dụng cho dạng thuốc xịt mũi. Trong một nghiên cứu khi dùng liều đơn 400microgram Fluticasone furcate hít qua miệng ở những bệnh nhân bị suy gan mức độ vừa (Child-Pugh B) dẫn đến tăng Cmax (42%) và diện tích dưới đường cong AUC(0-∞) (172%) so với nhóm đối tượng khỏe mạnh, ở các bệnh nhân suy gan mức độ vừa hoặc nặng (Child Pugh B hoặc C, sau khi dùng liều lặp lại Fluticasone furoate/vilanterol đường hít qua miệng trong 7 ngày, có sự gia tăng phơi nhiễm toàn thân với Fluticasone furcate (trung bình gấp hai lần được đo bằng diện tích dưới đường cong AUC (0-24)) so với người khỏe mạnh. Sự gia tăng phơi nhiễm toàn thân với Fluticasone furcate ở các bệnh nhân suy gan mức độ vừa (Fluticasone furcate/vilanterol 200/25 microgram) có liên quan đến sự giảm trung bình 34% nồng độ cortisol huyết thanh so với người khỏe mạnh. Không có tác dụng trên nồng độ cortisol huyết thanh ở những bệnh nhân suy gan nặng (Fluticasone furcate/vilanterol 100/12,5microgram). Từ kết quả này, sự phơi nhiễm trung bình được dự đoán khi dùng 110microgram Fluticasone furcate qua đường xịt mũi ở những bệnh nhân này không được cho là dẫn đến sự ức chế của cortisol.
Đăc điểm dươc động học khác
Fluticasone furcate là một chất điển hình không thể định lượng được (dưới 10picogram/ml) sau khi dùng qua đường xịt mũi ở liều 110microgram một lần mỗi ngày. Các mức độ có thể định lượng được chỉ được quan sát thấy ở dưới 31% số bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên và dưới 16% số bệnh nhi sau khi dùng thuốc xịt mũi một lần mỗi ngày. Không có bằng chứng cho thấy giới tính, tuổi tác (kể cả bệnh nhi), hoặc chủng tộc có liên quan đến nồng độ thuốc có thể định lượng được hay không thể định lượng được trong các nhóm nghiên cứu trên.
Các nghiên cứu lâm sàng
Viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và thiếu niên
Dùng một lần mỗi ngày 110microgram thuốc xịt mũi AVAMYS dẫn đến cải thiện đáng kể tổng điểm số triệu chứng mũi so với trước khi dùng thuốc phản ánh theo ngày – rTNSS (bệnh nhân cảm thấy thế nào so với 12 giờ trước đó) và ngay tức thì – iTNSS (bệnh nhân cảm thấy thế nào tại thời điểm đánh giá) [bao gồm chảy nước mũi, xung huyết mũi, hắt hơi và ngứa mũi] và tổng điểm số triệu chứng mắt phản ánh theo ngày và tức thì [rTOSS và iTOSS bao gồm ngứa/cảm giác rát bỏng mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt] so với giả dược (xem bảng ở dưới). Sự cải thiện các triệu chứng ở mũi và mắt được duy trì hơn 24 giờ sau khi dùng thuốc một lần mỗi ngày.
Viêm mũi dị ứng theo mùa: Các tiêu chí chính và phụ |
Nghiên
cứu
|
Tiêu chí chính: rTNSS theo ngày |
Tiêu chí phụ: rTOSS theo ngày |
|
Sai biệt trung bình LS (LS Mean difference) |
Giá trị p (Khoảng tin cậy 95%) |
Sai biệt trung bình LS (LS Mean difference) |
Giá trị p (Khoảng tin cậy 95%) |
FFR20001 |
-2,012 |
< 0,001
(-2,58;-1,44)
|
– |
– |
FFR30003 |
-0,777 |
0,003
(-1,28;-0,27)
|
-0,546 |
0,008
(-0,95;-0,14)
|
FFR103184 |
-1,757 |
< 0,001
(-2,28;-1,23)
|
-0,741 |
< 0,001
(-1,14;-0 34)
|
FFR104861 |
-1,473 |
< 0,001
(-2,01;-0,94)
|
-0,600 |
0,004
(-1,01;-0,19)
|
rTNSS= reflective total nasal symptom scores= tổng điểm số triệu chứng mũi phản ánh theo ngày;
rTOSS= reflective total ocular symptom scores= tổng điểm số triệu chứng mắt phản ánh theo ngày;
LS = Least square
LS mean difference= Sai biệt trung bình LS= thay đổi trung bình LS so với ban đầu ở nhóm dùng hoạt chất-thay đổi trung bình LS so với ban đầu ở nhóm dùng giả dược;
Cl = Confidence Interval = Khoảng tin cậy.
|
Phân bố nhận thức của các bệnh nhân về đáp ứng chung đối với điều trị (sử dụng thang điểm 7 có phạm vi từ cải thiện đáng kể đến tình trạng xấu đi đáng kể) cho kết quả tốt hơn ở thuốc xịt mũi AVAMYS 110microgram so với giả dược, với một sự khác biệt điều trị có ý nghĩa thống kê. Thuốc khởi phát tác dụng sớm chỉ 8 giờ sau khi dùng liều khởi đầu trong cả hai nghiên cứu. Trong 24 giờ đầu đã quan sát thấy cải thiện đáng kể các triệu chứng trong tất cả bốn nghiên cứu và các triệu chứng vẫn tiếp tục được cải thiện trong vài ngày sau. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (được đánh giá theo Bộ câu hỏi về chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bị Viêm mũi – kết mạc mắt – RQLQ), được cải thiện đáng kể so với ban đầu ở nhóm dùng thuốc xịt mũi AVAMYS so sánh với nhóm giả dược. (Sai biệt quan trọng tối thiểu trong tất cả các nghiên cứu = cải thiện ít nhất -0,5 so với giả dược; sai biệt về điều trị -0,690, p < 0,001, khoảng tin cậy 95% -0,84; -0,54).
Viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn và thiếu niên
Dùng một lần mỗi ngày 110microgram thuốc xịt mũi AVAMYS dẫn đến cải thiện đáng kể tổng điểm số triệu chứng mũi phản ánh theo ngày – rTNSS (sai biệt trung bình LS = -0,706, p=0,005, khoảng tin cậy 95% -1,20; -0,21). Cải thiện các triệu chứng về mũi được duy trì hơn 24 giờ sau khi dùng thuốc một lần mỗi ngày. Phân bố về nhận thức của các bệnh nhân về đáp ứng chung đối với điều trị cũng được cải thiện đáng kể so với giả dược. Trong một nghiên cứu kéo dài 2 năm để đánh giá tính an toàn trên mắt của Fluticasone furcate (110microgram xịt mũi một lần mỗi ngày), người lớn và thanh thiếu niên bị viêm mũi dị ứng quanh năm dùng Fluticasone furcate (n=367) hoặc giả dược (n=181). Kết quả chính [thời gian để tăng độ đục dưới bao sau (≥ 0,3 so với ban đầu trong Hệ thống Phân loại Độ đục Thủy tinh thể (Lens Opacities Classification System = LOCS), Phiên bản III (LOCS mức độ III)) và thời gian để tăng áp lực nội nhãn (IOP; ≥ 7 mmHg so với ban đầu)] không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Sự tăng độ đục dưới bao sau (> 0,3 so với ban đầu) thường gặp hơn ở những đối tượng điều trị bằng Fluticasone furcate 110microgram [14 (4%)] so với giả dược [4 (2%)] và về bản chất là thoáng qua ở 10 đối tượng trong nhóm Fluticasone furcate và 2 đối tượng trong nhóm giả dược. Sự tăng áp lực nội nhãn (≥ 7mmHg so với ban đẩu) thường gặp hơn ở nhóm điều trị bằng Fluticasone furcate 110microgram: 7 (2%) đối với Fluticasone furcate 110microgram một lần mỗi ngày và 1 (< 1 %) đối với giả dược. Những biến cố này về bản chất là thoáng qua với 6 đối tượng trong nhóm Fluticasone furcate và 1 đối tượng nhóm giả dược, ở tuần 52 và 104,95% đối tượng ở cả hai nhóm điều trị có giá trị độ đục dưới bao sau trong khoảng ± 0,1 giá trị ban đầu với mỗi mắt và ở tuần 104, < 1 % số đối tượng ở cả hai nhóm điều trị có tăng độ đục dưới bao sau > 0,3 so với ban đầu. Ở tuần 52 và 104, phần lớn đối tượng (> 95%) có giá trị áp lực nội nhãn trong khoảng ± 5mmHg giá trị ban đầu. Sự tăng độ đục dưới bao sau hay áp lực nội nhãn không đi kèm với bất kỳ tác dụng không mong muốn đục thủy tinh thể hay tăng nhãn áp (glaucoma) nào.
Trẻ em
Việc định liều thuốc sử dụng trên bệnh nhi dựa vào việc đánh giá các dữ liệu về hiệu quả của thuốc trên bệnh nhi bị viêm mũi dị ứng. Trong một nghiên cứu về viêm mũi dị ứng theo mùa ở trẻ em, dùng 110microgram thuốc xịt mũi AVAMYS trong hơn 2 tuần cho thấy đạt hiệu quả ở tiêu chí chính (tổng điểm số triệu chứng mũi phản ánh theo ngày (rTNSS) với sai biệt trung bình LS = -0,616, p = 0,025, khoảng tin cậy 95% -1,15; -0,08) và ở các tiêu chí phụ ở mũi, ngoại trừ điểm số phản ánh theo ngày riêng biệt cho triệu chứng chảy nước mũi. Không quan sát thấy khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm dùng thuốc xịt mũi AVAMYS liều 55microgram và nhóm giả dược ở bất kỳ tiêu chí nào.
Trong một nghiên cứu về viêm mũi dị ứng quanh năm, thuốc xịt mũi AVAMYS liều 55microgam đạt hiệu quả ở tiêu chí tổng điểm số triệu chứng mũi phản ánh theo ngày (rTNSS) hàng ngày (sai biệt trung bình LS = -0,754, p = 0,003, khoảng tin cậy 95% -1,24; -0,27). Mặc dù có một khuynh hướng nghiêng về cải thiện tổng điểm số triệu chứng mũi phản ánh theo ngày (rTNSS) ở liều 100microgram, nhưng ở liều này không đạt được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (sai biệt trung bình LS = -0,452, p = 0,073, khoảng tin cậy 95% -1,24; -0,04). Phân tích hậu – thử nghiệm (Post-hoc analysis) các dữ liệu về hiệu quả thuốc từ 6 đến 12 tuần từ nghiên cứu này và một nghiên cứu về tính an toàn trên trục HPA (hạ đồi – tuyến yên – thượng thận) kéo dài 6 tuần, mỗi nghiên cứu đều cho thấy sự cải thiện về tổng điểm số triệu chứng mũi phản ánh theo ngày (rTNSS) khi dùng thuốc xịt mũi AVAMYS liều 110microgram so với giả dược là có ý nghĩa thống kê.
Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, nhóm song song, đa trung tâm, đối chứng với giả dược kéo dài 1 năm về sự tăng trưởng trên lâm sàng đã đánh giá hiệu quả của Fluticasone furcate xịt mũi 110microgram/ngày trên tốc độ tăng trưởng ở 474 trẻ em trước tuổi dậy thì (5 đến 7,5 tuổi với nữ và 5 đến 8,5 tuổi với nam) sử dụng thiết bị đo chiều cao. Tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn điểu trị 52 tuần thấp hơn ở bệnh nhân dùng Fluticasone furcate (5,19cm/năm) so với bệnh nhân dùng giả dược (5,46cm/năm). Sự khác biệt điều trị trung bình là -0,27cm/năm [95% Cl -0,48 đến -0,06].
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Tính sinh ung thư, gây đột biến
Trong những nghiên cứu về dạng hít kéo dài 2 năm trên chuột cống và chuột nhắt, không có sự tăng tần suất bị u bướu liên quan đến điều trị.
Thuốc xịt mũi AVAMYS không gây độc gen trên cả in vitro hoặc in vivo.
Độc tính trên khả năng sinh sản
Khả năng gây độc lên sinh sản được đánh giá trên các loại động vật sau khi dùng dạng hít để đảm bảo nồng độ phơi nhiễm toàn thân với Fluticasone furcate cao. Không có ảnh hưởng lên khả năng giao phối hoặc khả năng sinh sản ở chuột cống đực và cái. Ở chuột cống, độc tính đối với sự phát triển giới hạn trong sự gia tăng tỷ lệ bị cốt hóa xương ức không hoàn toàn kèm với giảm trọng lượng bào thai. Dùng những liều cao trên thỏ gây sẩy thai. Các phát hiện này là đặc trưng sau khi phơi nhiễm toàn thân với các corticosteroid mạnh. Không thấy các bất thường lớn trên xương hoặc nội tạng cả trên chuột cống hoặc thỏ, và không ảnh hưởng lên phát triển trước hoặc sau khi sinh con ở chuột cống.
Độc tính và/hoặc dược lý học trên động vật
Những phát hiện trong các nghiên cứu độc tính chung là tương tự như các phát hiện đã được quan sát với những glucocorticoid khác và không được xem là có liên quan trên lâm sàng với việc sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS.
Chưa có đánh giá nào.