Xem thêm
Hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL được chỉ định để điều trị ngắn hạn các tình trạng đáp ứng với corticoid ở mắt khi cần dùng thêm kháng sinh dự phòng, sau khi đã loại trừ sự hiện diện của nấm và vi rút.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Maxitrol 5ml
Tổng quát
Chỉ dùng để nhỏ mắt
Nếu đang dùng nhiều hơn 1 loại thuốc nhỏ mắt, các loại thuốc phải được dùng cách nhau ít nhất 5 phút. Thuốc mỡ tra mắt nên dùng sau cùng.
Người lớn và người cao tuổi
• Nhỏ 1-2 giọt vào túi kết mạc của mắt bị bệnh 4 đến 6 lần mỗi ngày. Trong trường hợp nặng, có thể nhỏ thuốc mỗi giờ, khi tình trạng viêm giảm thì giảm từ từ tới ngừng hẳn thuốc.
• Lắc kỹ trước khi dùng.
• Tháo đại khi mở lọ thuốc lần đầu sau khi mở nắp lọ, nếu thấy vòng bảo vệ bị bung ra thì loại bỏ trước khi sử dụng.
• Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và hỗn dịch thuốc, cần thận trọng không được đổ đầu nhỏ thuốc chạm vào mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc các bề mặt khác.
• Nên ấn vào ống dẫn lộ hoặc nhắm mắt nhẹ sau khi nhỏ thuốc. Việc này giúp giảm sự hấp thu thuốc toàn thân khi dùng thuốc tại mặt và giúp giảm các phản ứng bất lợi toàn thân.
Trẻ em
Chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL trên trẻ em.
Người cao tuổi
Liều dùng giống như ở người lớn
Suy gan và suy thận
Hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL chưa được nghiên cứu trên các đối tượng này. Tuy nhiên, do sự hấp thu toàn thân của các thành phần hoạt chất trong thuốc sau khi nhỏ mắt thấp, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều.
Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ
Không có yêu cầu đặc biệt. Sản phẩm chưa được sử dụng hoặc rác thải nôn được hủy bỏ theo yêu cầu của địa phương.
Không dùng thuốc Maxitrol 5ml trong trường hợp sau
Maltofer Fol
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0₫
Quá mẫn với các thành phần hoạt chất hoặc bất cứ thành phần là được nào của thuốc.
• Viêm giác mạc do Herpes simplex
• Bệnh đậu bò, thủy đậu và những nhiễm virus khác ở giác mạc hoặc kết mạc.
• Các bệnh do nấm của cấu trúc mắt hoặc nhiễm kí sinh trùng chưa được điều trị.
• Nhiễm khuẩn lao ở mắt.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Maxitrol 5ml
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
Một số bệnh nhân có thể xảy ra mẫn cảm với aminoglycosid dùng tại chỗ, như neomycin. Mức độ nghiêm trọng của các phản ứng quá mẫn có thể từ phản ứng tại chỗ đến phản ứng toàn thân như ban đỏ, ngứa, mày đay, phát ban da, sốc phản vệ, phản ứng phản vệ hoặc phản ứng bóng nước. Nếu có dấu hiệu phản ứng nghiêm trọng hoặc quá mẫn cảm xảy ra, cần ngừng điều trị.
Ngoài ra, neomycin dùng tại chỗ có thể dẫn đến nhạy cảm da.
Có thể xảy ra mẫn cảm chéo với các aminoglycosid khác, nên xem xét đến khả năng các bệnh nhân trở nên mạn cảm Với neomycin dùng tại chỗ cũng có thế màn cảm với các aminoglycosid tại chỗ và/hoặc toàn thân khác.
Đã xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm độc tính. thần kinh, độc tính trên thính giác và đặc tính trên thận trên những bộ nh nhân điều trị với neomycin đường toàn thân hoặc khi sử dụng tại chỗ với vết thương hở hoặc tổn thương da Phân ứng độc tính trên thận và thần kinh cũng xảy ra với polymyxin B đường toàn thân. Mặc dù các ảnh hưởng này chưa được báo cáo sau khi nhỏ mất thuốc này, nên thận trọng khi dùng đồng thời với aminoglycosid hoặc polymyxin B đường toàn thân.
Sử dụng các corticosteroid ở mắt kéo dài có thể dẫn đến tăng nhẫn áp và/hoặc glôcôm, với tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực và khiếm khuyết thị trường và gây đục thủy tình thế dưới bao sau. Nên theo dõi nhẫn áp định kỳ và thường xuyên cho bệnh nhân điều trị corticosteroid ở mắt kéo dài. Điều này đặc biệt quan trọng cho bệnh nhi, vì nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid ở trẻ em có thể cao hơn và xảy ra sớm hơn so với ở người lớn. Nguy cơ tăng. nhẫn áp do dùng corticosteroid và/hoặc đục thể thủy tinh tăng lên ở những bệnh nhân cố yếu tố nguy cơ (ví dụ: bệnh đái tháo đường).
Hội chứng Cushing và/hoặc ức chế tuyến thượng thận do có sự hấp thu toàn thân của khỉ dùng tại mắt dexamethason có thể xảy ra sau khi điều trị tăng cường hoặc liên tục kéo dài ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, bao gồm cả trẻ em và những bệnh nhân được điều trị bằng các chất ức chế CYP3A4 ritonavir (bao gồm ritonavir và cobiclstat) (xem mục TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC). Trong những trường hợp này, việc điều trị không nên ngừng đột ngột mà nên giảm liều dần dần.
Corticosteroid có thể làm giảm sức đề kháng và tạo điều kiện nhiễm các vi khuẩn không nhạy cảm, nhiễm nấm, kí sinh trùng hoặc vi rút và che lấp các dấu hiệu lâm sàng của bệnh.
Cần cân nhắc đến khả năng bị nhiễm nấm ở những bệnh nhân bị loét giác mạc kéo dài. Cần ngừng ngay liệu pháp điều trị bằng corticosteroid khi bị nhiễm nấm. Cũng như các kháng sinh khác, sử dụng dài ngày các kháng sinh như neomycin và polymyxin có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
Nếu xảy ra bội nhiễm, nên ngừng sử dụng và bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế. Corticosteroid dùng tại chỗ ở mắt có thể làm chậm sự hồi phục vết thương giác mạc. Đã biết việc dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) tại chỗ cũng làm chậm hoặc trì hoãn sự phục hồi vết thương. Sử dụng đồng thời thuốc NSAIDs và steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương (xem mục TƯƠNG TÁC, TƯỜNG KỴ CỦA THUỐC).
Với những bệnh làm mỏng giác mạc hoặc cùng mạc, đã có trường hợp gây thông các bộ phận đổ sau khi dùng corticosteroid tại chỗ.
Không dùng kính áp tròng trong quá trình điều trị viêm hoặc nhiễm khuấn mắt.
Hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL chứa benzalkonium clorid, có thể gây kích ứng mắt và được biết làm đối màu kính áp tròng mềm. Tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Tuy nhiên, việc đeo kính áp tròng được đánh giá là phù hợp bởi cán bộ y tế, bệnh nhân phải được hướng dẫn tháo kính áp tròng trước khi sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL và chờ ít nhất 15 phút trước khi đeo lại.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Maxitrol 5ml
Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi [từ nghiên cứu lâm sàng]
Những phản ứng bất lợi sau đây được ghi nhận trong những nghiên cứu lâm sàng với hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL và được phân loại theo quy ước như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1/1,000 đến <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10,000 đến <1/1,000), rất hiếm gặp (<1/10,000). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Hệ cơ quan |
Thuật ngữ của MedDRA. |
Rối loạn mắt |
Ít gặp: viêm giác mạc, tăng nhãn áp, ngứa mắt, khó chịu ở mắt, kích ứng mắt. |
Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi (từ giám sát hậu mãi)
Các phản ứng bất lợi khác được xác định từ giám sát hậu mãi được trình bày sau đây gần suất khổng thể ước tính từ các dữ liệu sản có. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Hệ cơ quan |
Thuật ngữ của MedDRA |
Rối loạn hệ miễn dịch. |
Quá mẫn |
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu |
Rối loạn mắt |
Viêm loét giác mạc, nhìn mờ, sợ ánh sáng, giãn đồng tử, sa mi mắt, đau mắt, sưng mắt, cảm giác có dị vật trong måt, sung huyết mắt, tăng chảy nước mắt |
Rối loạn da và mô dưới da |
Hội chứng Stevens-Johnson |
Các tác dụng không mong muốn khác được báo cáo với từng thành phần của hỗn dịch nhỏ mắt/mở ra mắt chứa Dexamethasone-Neomycin-Polymyxin được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng của thuốc nhỏ mắt thuốc mỡ tra mắt Dexamethason.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Sử dụng đồng thời steroid dùng tại chỗ và NSAIDs tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương giác mạc.
Các chất ức chế CYP3A4 bao gồm ritonavir và cobicistat có thể tăng nồng độ thuốc toàn thân dẫn đến tăng nguy cơ suy thượng thận/hội chứng Cushing (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Tránh kết hợp trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ tăng các tác dụng không muốn khi dùng corticoid toàn thân, cần theo dõi các tác dụng không mong muốn toàn thân những bệnh nhân này.
Tính tương kỵ: Không áp dụng
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Dữ liệu về việc sử dụng dexamethason, neomycin hoặc polymyxin B trên phụ nữ có thai vẫn chưa có hoặc còn hạn chế.
Các kháng sinh aminoglycosid như neomycin qua nhau thai sau khi tiêm tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu phi lâm sàng và lâm sàng đã chứng minh đặc tính trên tai và đặc tính trên thận của aminoglycosid.
Ở liều thấp dùng tại chỗ, neomycin được cho rằng không gây ra độc tính trên tai hoặc thận khi thuốc tiếp xúc với tử cung.
Trong nghiên cứu ở chuột cống dùng neomycin đến liều 25 mg/kg/ngày, không quan sát thấy bằng chứng và độc tính trên chuột mẹ, trên thai hoặc gây quái thai.
Sử dụng corticoid kéo dài hoặc lặp lại khi mang thai có liên quan đến nguy cơ cao chậm phát triển tử cung.
Trẻ sơ sinh có mẹ dùng corticoid trong thai kỳ nên quan sát thận trọng các dấu hiệu suy giảm chức năng tuyến thượng thận (xem mục CẢNH BÁO VÀ THAN TRONG) Các nghiên cứu trên động vật cho thấy đặc tính sinh sản của dexamethason sau khi dùng toàn thân và tại mắt (xem mục DỮ LIỆU AN TOÀN PHI LÂM SÀNG).
Không có dữ liệu về tính an toàn của polymyxin B ở động vật mang thai.
Không khuyến cáo dùng hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết liệu thuốc nhỏ mắt dexamethason, neomycin hoặc polymyxin B có bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Aminoglycosid được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng thuốc toàn thân. Không có dữ liệu về việc dexamethason và polymyxin B vào sữa mẹ. Tuy nhiên, dường như không phát hiện được lượng dexamethason, neomycin và polymyxin B trong sữa mẹ và không có khả năng gây ra tác dụng trên lâm sàng ở những trẻ sơ sinh khi mẹ dùng thuốc tại chỗ.
Không loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.
Cần cân nhắc lợi ích của việc bố mẹ của trẻ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng/tránh sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL.
Khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của việc sử dụng neomycin hoặc polymyxin B trên khả năng sinh sản của nam giới và nữ giới. Các dữ liệu lâm sàng hiện còn hạn chế để đánh giá ảnh hưởng của dexamethason trên khả năng sinh sản của nam giới và nữ giới.
Dexamethason cho thấy không có phản ứng bất lợi trên khả năng sinh sản ở mô hình chuột đã được tiêm hormon chorionic gonadotropin
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn khác về thị lực có thể ảnh. hưởng tới khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Nếu bị nhìn mờ khi nhỏ mắt, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới được phép lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Do đặc điểm của chế phẩm này, quá liều thuốc nhỏ mắt này không được cho là gây thêm độc tính khi nhỏ mất quá liều cấp tính cũng như khi vô tình nuốt nhầm 1 lọ thuốc.
Trường hợp dùng quá liều hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL, nên rửa mắt bằng nước ấm.
Hạn dùng và bảo quản Maxitrol 5ml
HẠN DÙNG 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng sau khi mở nắp lọ lần đầu 28 ngày.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN Bảo quản không quá 30°C.
Nguồn gốc, xuất xứ Maxitrol 5ml
CƠ SỞ SẢN XUẤT SA ALCON – COUVREUR NV
Rijksweg 14, 2870 Puurs, Belgium (BỈ).
Dược lực học
Nhóm dược lý: Dexamethason và thuốc kháng khuẩn
Mã ATC: S01CA01
Cơ chế tác dụng
Dexamethason
Cơ chế chính xác của tác dụng chống viêm của dexamethason hiện chưa rõ Dexamethason ức chế các cytokins gây viêm và gây tác dụng glucocorticoid và mineralcorticoid.
Polymyxin B
Kháng sinh vòng lipopeptid thâm nhập màng vi khuẩn tế bào Gram âm làm mất ổn định màng tế bào chất kháng sinh này ít có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương.
Neomycin
Kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng chủ yếu lên màng tế bào bằng cách ức chế quá trình tổng hợp polypeptid và ribosom.
Cơ chế kháng thuốc
Sự đề kháng của vi khuẩn với polymyxin B có nguồn gốc từ nhiễm sắc thể và không phổ biến. Cả vai trò của sự xuất hiện thay đổi các phospholipid của màng tế bào chết.
Sự đề kháng của vi khuẩn với neomycin xảy ra theo một vài cơ chế khác nhau bao gồm (1) sự thay đổi của tiểu đơn vị ribosom trong tế bào vi khuẩn, (2) sự cản trở vận chuyển neomycin vào trong tế bào vi khuẩn và (3) gây bất hoạt bằng một hàng rào các enzyme adenyl hóa, phosphoryl hóa và acetyl hóa Thông tin di truyền để sản xuất các enzym bất hoạt có thể được truyền qua nhiễm sắc thể hoặc qua plasmid vi khuẩn.
Điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc
Mỗi ml hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL chứa 6000 IU polymyxin B sulfat và 3500 IU neomycin sulfat Xem xét hoạt tính kép của dạng bào chế kết hợp polymyxin B hoặc neomycin, điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc và phổ tác dụng in vitro được đưa ra dưới đây.
Các điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc được liệt kê dưới đây dựa trên kháng thuốc mắc phải với một số loài cụ thể trong các nhiễm khuẩn ở mắt và tỷ lệ đơn vị hoạt lực quốc tế giữa polymyxin B và neomycin trong hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL: ngưỡng đề kháng >52,5 đến 4020 tùy theo loại vi khuẩn.
Tính nhạy cảm
Các thông tin được liệt kê dưới đây đưa ra một hướng dẫn đường đối về các khả năng nhạy cảm của vi sinh vật với polymyxin B hoặc neomycin trong hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL Các loài vi khuẩn liệt kê dưới đây được tìm thấy từ các nhiễm khuẩn phàn ngoài của mắt.
Tần suất kháng thuốc có thể khác nhau giữa các vùng miền, thời điểm lấy mẫu và thông tin về tính kháng thuốc tại địa phương. đặc biệt là khi điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng Khi cần phải xin ý kiến của chuyên gia tư vấn trong trường hợp đã biết tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương nhưng chưa xác định được tác dụng của dạng phối hợp polymyxin B hoặc neomycin như trong hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL với một số loại nhiễm khuẩn.
CÁC LOÀI NHẠY CẢM THÔNG THƯỜNG
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
Bacillus cereus
Bacillus megaterium
Bacillus pumilus
Bacillus simplex
Corynebacterium accolens
Corynebacterium bovis
Corynebacterium macginleyi
Corynebacterium propinquum
Corynebacterium pseudodiphtheriticum
Staphylococcus aureus (nhạy cảm methicillin – MSSA)
Staphylococcus capitis
Staphylococcus epidermidis (nhạy cảm methicillin – MSSE)
Staphylococcus pasteuri
Staphylococcus warneri Streptococcus mutans
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí
Haemophilus influenzae
Klebsiella pneumoniae
Moraxella catarrhalis
Moraxella lacunata
Pseudomonas aeruginosa
Serratia species 04-2020
CÁC LOÀI CÓ THỂ CÓ SỰ ĐỀ KHÁNG THUỐC MẮC PHẢI
Staphylococcus epidermidis (kháng methicillin-MRSE)
Staphylococcus hominis
Staphylococcus lugdunensis
NHỮNG VI SINH VẬT VỐN ĐÃ KHÁNG THUỐC
Vi khuẩn Gram dượng hiếu khí
Enterococcus faecalis
Staphylococcus aureus (kháng methicillin-MRSA)
Streptococcus mitis
Streptococcus pneumonia
Vi khuẩn kị khí
Propionibacterium acnes
Dược lực học
Dexamethason là một trong những corticoid mạnh nhất có hoạt tính chống viêm mạnh hơn prednisolon hoặc hydrocortison.
Mối quan hệ dược lực học/dược động học
Mối quan hệ được lực học và dược động học sau khi nhỏ thuốc | tại mặt chưa được thiết lập.
Nghiên cứu lâm sàng
Không có nghiên cứu lâm sàng gần đây được tiến hành với hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL chưa được nghiên cứu trên trẻ em. Các thông tin về liều dùng, cảnh báo và thận trọng trên đối tượng trẻ em, tham khảo các mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG, CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG tương ứng.
Dược động học
Hấp thu
Dexamethason – Sau khi nhỏ thuốc vào túi kết mạc, các corticosteroid như dexamethason được hấp thu vào thủy dịch và có thể xảy ra sự hấp thu toàn thân. Tuy nhiên, vì liều dùng corticosteroid tại chỗ ở mắt thấp hơn so với khi dùng đường toàn thân, thường không có bằng chứng lâm sàng của việc hấp thu thuốc toàn thân. Sinh khả dụng đường uống của dexamethason người và bệnh nhân bình thường nằm trong khoảng 70-80%.
Neomycin-Các nghiên cứu trên thẻ gợi ý rằng sau khi nhỏ thuốc, neomycin hấp thu chậm vào thủy dịch. Sự hấp thu tăng khí giác mạc bị mòn. Hấp thu đường uống của neomycin thấp, trung bình khoảng 2,5%.
Polymyxin B- Polymyxin B được cho rằng không hấp thu từ túi kết mạc. Polymyxin B dùng đường toàn thân không phân bổ vào thủy dịch của mắt, thậm chí cả khi có viêm. Không phát hiện thấy sự hấp thu toàn thân sau khi nhỏ thuốc mắt Polymyxin B không hấp thu qua đường uống và thường chỉ hấp thu khi dùng tại chỗ hoặc tiêm tĩnh mạch.
Phân bố
Dexamethason – Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi dùng đường tiêm của dexamethason là 0,58 kg. In vitro, không có sự thay đổi trong tỉ lệ liên kết với protein huyết tương với nồng độ dexamethason từ 0,04 đến 4 kg/ml, tỉ lệ gắn với protein trung bình khoảng 77,4%.
Neomycin – Thể tích phân bố của neomycin là 0,25 /kg với tỉ lệ gắn với protein huyết tương thấp là 20%.
Polymyxin B- Polymyxin B có thể tích phân bố nhỏ (0,07 – 0,2 (kg) ở những bệnh nhân nặng Polymyxin B liên kết với protein ở mức trung bình trên đối tượng bình thường (56%), tuy nhiên, tỉ lệ này tăng lên đến 90% ở những bệnh nhân nặng, tỉ lệ polymyxin B gắn với al-glycoprotein có thể tăng lên đến 5 lần trong huyết thanh trong do áp lực.
Chuyển hóa sinh học
Dexamethason-Sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, 60% thuốc được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa 6β- hydroxydexamethason và 5-10% được tìm thấy ở dạng chất chuyển hóa khác là 6β-hydroxy-20-dihydrodexamethason.
Neomycin – Neomycin chuyển hóa không đáng kể.
Polymyxin B- Không rõ.
Thải trừ
Dexamethason – Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh thải toàn thân. là 0,125 /giờ/kg. Thời gian bản thải được báo cáo là 3-4 giờ nhưng kéo dài hơn một chút ở nam giới. Sự khác nhau này không làm thay đổi độ thanh thải toàn thân nhưng dẫn tới sự khác nhau về thể tích phân bố và trọng lượng cơ thể. Sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch,2,6% thuốc được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng không chuyển hóa.
Neomycin- Neomycin hấp thu toàn thân được bài tiết dưới dạng không đối vào phân (97%) và nước tiểu (1%).
Polymyxin B – Polymyxin B với độ thanh thải là 0,27 -0,81 m/phủ/kg ở các bệnh nhân bị bệnh nặng (ví dụ nhiễm trùng huyết), với <1% liều tiêm tĩnh mạch được thấy trong nước tiểu ở dạng không đổi gợi ý con đường thải trừ ngoài thận của thuốc và làm cho thời gian bán thải trong huyết tương dài Polymyxin B không phải là chất nền hay chất ức chế các cytochrom P450 chính.
Dữ liệu an toan tiền lâm sàng
Không có dữ liệu phi lâm sàng cho thấy cả nguy cơ nguy hiểm trên người khi dùng tại chỗ dexamethason, neomycin, polymyxin B dựa trên các nghiên cứu về độc tính liều lặp lại thường quy độc tính gen hoặc gây ung thư.
Tác dụng của dexamethason trong các nghiên cứu tiền lâm sàng về sinh sản và phát triển chỉ quan sát thấy ở mức liều được vừa đủ cao hơn nồng độ tối đa dùng trên mắt ở người cho thấy ít có mối liên quan với việc sử dụng trên lâm sàng khi dùng liều thấp ngắn hạn.
Có rất ít dữ liệu sản cả về tính an toàn của neomycin và polymyxin B trên các nghiên cứu phí làm sàng về sự sinh sản và phát triển.
Chưa có đánh giá nào.