Công dụng | Điều trị viêm gan B |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em từ 16 tuổi trở lên |
Mang thai & Cho con bú | Không được dùng |
Cách dùng | Uống trước bữa ăn 2h |
Hoạt chất | Entecavir |
Danh mục | Thuốc kháng virus |
Thuốc kê đơn | Có |
Xuất xứ | Bangladesh |
Quy cách | Hộp 1 vỉ x 10 viên |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Thương hiệu | Incepta Pharmaceuticals |
Mã SKU | SP00397 |
Hạn dùng | 24 tháng kể từ ngày sản xuất |
Số đăng ký | VN-13012-11 |
Thuốc Barcavir 0.5mg có thành phần là Entecavir có tác dụng điều trị (dài hạn) viêm gan B mãn tính ở những người bị tổn thương gan.
Nhà thuốc Bạch Mai cam kết
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Barcavir 0.5mg được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Barcavir 0.5mg và giá bán thuốc Barcavir 0.5mg tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Barcavir 0.5mg qua bài viết ngay sau đây nhé !
Barcavir 0.5mg là thuốc dùng theo đơn, có thành phần là Entecavir có tác dụng điều trị (dài hạn) viêm gan B mãn tính ở những người bị tổn thương gan.
Mỗi viên nén bao phim có chứa: Hoạt chất: Entecavir 0,5 mg
Tá dược: Lactose, cellulose vi tinh thể (Avicel PH 102), povidone (K-30), crospovidone, natri lauryl sulphat, tá dược màu hồng (Pigment Blend PB-1166 Pink), silic dioxyd dạng keo khan (Aerosil 200), magnesi stearat, HPMC 15 cps, HPMC 5 cps, titan dioxyd, PEG 6000, talc tinh chế, polysorbate-80 (Tween 80).
ĐÓNG GÓI: Hộp 1 vỉ x 10 viên
Entecavir được chỉ định trong điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính trên người lớn có bằng chứng rõ rệt về hoạt động sao chép của virus và hoặc là có sự tăng cao kéo dài của huyết thanh enzym amino (men ALT hay AST) hoặc là có biểu hiện bệnh về mặt tổ chức học. Một số điểm sau cần được xem xét khi điều trị khởi đầu với Entecavir:
– Chỉ định này căn cứ trên các đáp ứng về mô học, virus học, sinh hoá và huyết thanh học sau một năm điều trị ở những bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan B (HBV mãn tính cùng với bệnh gan còn bù, có kết quả xét nghiệm HbeAg dương tính hoặc âm tính, và chưa được điều trị bằng nucleoside và đã trở nên đề kháng với lamivudine.
-Chỉ định này cũng căn cứ trên các dữ liệu giới hạn hơn ở những bệnh nhân người lớn bị nhiễm cùng lúc HIV/HVB mà trước đó đã được điều trị bằng lamivudine.
Thuốc dùng đường uống.
Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ điều trị.
Entecavir dùng 1 lần mỗi ngày, bệnh nhân nên được dùng Entecavir khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Liều khuyến cáo:
Người lớn và vị thành niên (16 tuổi) bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính và chưa dùng nucleoside là 0,5mg dùng một lần/ngày.
Người lớn và vị thành niên (16 tuổi) có tiền sử nhiễm virus huyết viêm gan B trong khi dùng lamivudine hoặc được biết là có đột biến kháng thuốc lamivudine hoặc telbivudine thì liều dùng là 1mg dùng một lần/ngày.
Suy giảm chức năng thận:
Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, độ thanh lọc của entecavir qua đường uống giảm khi độ thanh thải creatinin giảm. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <50ml/phút kể cả những bệnh nhân đang được thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) thì cần phải điều chỉnh liều như sau:
Suy giảm chức năng gan:
Không cần phải điều chỉnh liều lượng với bệnh nhân giảm chức năng gan.
Dùng cho bệnh nhi:
Tính an toàn và hữu hiệu của entecavir trong điều trị cho bệnh nhi dưới 16 tuổi chưa được xác lập.
Dùng cho người già:
Do các bệnh nhân lớn tuổi dễ có khả năng bị suy giảm chức năng thận hơn, vì thế nên thân trong khi lựa chọn liều lượng và cần theo dõi chức năng thận.
Có tiền sử quá mẫn cảm với entecavir hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ dưới 16 tuổi.
Viêm gan B cấp tính mức độ nặng:
Đã có báo cáo về trường hợp bệnh viêm gan B trở nên trầm trọng cấp tính ở những bệnh nhân đã ngưng liệu pháp chống viêm gan B, kể cả điều trị với entecavir. Chức năng gan nơi những bệnh nhân ngưng liệu pháp chống viêm gan B nên được quan sát chặt chẽ bằng cách theo dõi cả về lâm sàng lẫn trong phòng thí nghiệm trong vòng ít nhất là vài tháng,
Bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV:
Vẫn chưa đánh giá được entecavir đen bệnh nhân đông nhiễm HIV/HBV nhưng không đồng thời điều trị HIV. Có ít kinh nghiệm lâm cho thấy khả năng tăng kháng với ức chế sao chép thuận nghịch HIV nucleoside nếu dùng entecavir để điều trị nhiễm vi trị HIV. Vì vậy, không khuyến cáo dùng entecavir cho bệnh nhân động nhiễm HIV/HBV. Trước khi điều trị với entecavir, cần kiểm tra kháng thể HIV ở tất cả các bệnh nhân. Chưa có nghiên cứu dùng Entecavir cho bệnh nhân nhiễm HIV.
Axit lactic và gan to nhiễm mỡ mức độ nặng bao gồm cả tử vong đã được báo cáo khi dùng đơn độc các thuốc tương tự như nucleoside hoặc kết hợp với các thuốc kháng hậu Vi rút. Phần lớn các trường hợp này xảy ra ở phụ nữ. Béo phì và dùng nucleoside kéo dài có thể là nguy cơ tiềm ẩn. Đặc biệt cần thân trong khi dùng nucleoside ở bất kỳ bệnh nhân nào có các yếu tố của bệnh gan. Nên ngưng dùng entecavir ở bệnh nhân tăng axit lactic hoặc có biểu hiện rõ ràng độc tính gan trên cả lâm sàng Bệnh nhân cần được cho biết rằng việc điều trị với Entecavir chưa chứng tỏ là giảm được nguy cơ lây truyền HBV cho người khác qua tiếp xúc tình dục hay lây nhiễm qua đường máu.
Suy giảm chức năng thận:
Việc điều chỉnh liều lượng Entecavir được khuyến cáo đối với các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <50mL/phút, kể cả các bệnh nhân được thẩm phân máu hoặc được thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD).
Những bệnh nhân được ghép gan: Sự an toàn và hữu hiệu của Entecavir đối với những bệnh nhân được ghép gan chưa được biết. Nếu việc điều trị bằng Enteenvir. Nếu việc điều trị bằng Entecavir được xác định là cần thiết đối với những bệnh nhân được ghép gan đã hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, như là cyclosporine hay tacrolimus, thì chức năng thận phải được theo dõi một cách cẩn thận cả trước lẫn trong suốt quá trình điều trị với Entecavir.
Dùng cho bệnh nhi: Tính an toàn và hữu hiệu của entecavir trong điều trị cho bệnh nhi dưới 16 tuổi chưa được xác lập.
Dùng cho người già: Entecavir được thải chủ yếu qua đường thận và nguy cơ nhiễm độc thuốc có thể lớn hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Do các bệnh nhân lớn tuổi dễ có khả năng bị suy giảm chức năng thận hơn, vì thế nên thận trọng khi lựa chọn liều lượng và cần theo dõi chức năng thận.
Hầu hết các phản ứng phụ nghiêm trọng xảy ra với tỷ lệ (<3%) có liên quan đến việc sử dụng entecavir là nhức đầu, mệt mỏi, choáng váng và buôn nôn.
Các tác dụng ngoại ý đã được báo cáo bao gồm:
Sự chuyển hoá của entecavir đã được đánh giá trong các khảo sát in-vitro và trong cơ thể. Entecavir không kích hoạt hệ thống enzym cytochromeP430 (CP45000 mong độ lên đến xấp xỉ gấp 10,000 lần cao hơn nồng độ đạt được.
Ở người, entecavir không ức chế một trong các enzym CYP450 chính nào của con người: 1A2, 23, 24, 255, 24, 255 Và 2E1. Ở nồng độ lên đến xấp xỉ gấp 340 lần cao hơn nồng độ quan sát được nơi người, entecavir không kích hoạt các enzym CYP450 của người 12, 29, 219,3A4, A5 và 255.
Các đặc tính dược động học của entecavir hầu như sẽ không bị ảnh hưởng do việc dùng chung với các tác nhân bị chuyển hoá bởi hoặc có tác dụng ức chế hay kích hoạt nỆCIP5). Cũng như vậy, dược động học của các cơ chấtCYP đã được biết đến hầu như sẽ không bị ảnh hưởng do việc dùng chung với entecavir.
Dược động học ở trạng thái ổn định của entecavir và của thuốc dùng chung không biến đổi trong các khảo sát về tương tác thuốc giữa entecavir và lamivudine, adefovir dipivoxil và tenofovir disproxil fumarate.
Vì entecavir được thải chủ yếu qua thận nên việc dùng chung với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc các thuốc cạnh tranh với Entecavir để thải ở ống thận có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết thanh của entecavir hoặc của các thuốc được dùng chung. Hậu quả của việc dùng chung Entecavir với các thuốc khác được đào thải qua thận hoặc biết là có ảnh hưởng đến chức năng thận hiện chưa được đánh giá, do đó bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ về các tác động có hại của thuốc khi dùng chung Entecavir với các loại thuốc này.
Lúc có thai:
Chưa có các khảo sát thích đáng và được kiểm tra chặt chẽ nào trên phụ nữ mang thai. Do các khảo sát về sinh sản ở loài vật không nhất thiết dự báo trước được các đáp ứng ở người, do đó entecavir chỉ nên được dùng trong thai kỳ khi thật sự cần thiết và sau khi đã cân nhắc kỹ về những nguy cơ và lợi ích của thuốc.
Lúc chuyển dạ và sinh đẻ:
Chưa có cuộc khảo sát nào trên các sản phụ và chưa có dữ liệu nào về tác dụng của Entecavir đối với sự lây truyền HBV từ mẹ sang con. Do đó, các biện pháp can thiệp thách thập được sử dụng để phòng ngừa việc mắc phải HBV trong giai đoạn sơ sinh.
Lúc nuôi con bú:
Entecavir được bài tiết trong sữa của chuột cống. Người ta chưa biết được là loại thuốc này có bài tiết trong sữa người hay không. Các bà mẹ cần được hướng dẫn không nên cho con bú sữa mẹ khi đang dùng Entecavir.
Không có kinh nghiệm về quá liều với entecavir, Ở các đối tượng khỏe mạnh đang điều trị với entecavir liều đơn lên đến 40mg hoặc liêu đa lên đến 20mg/ngày trong hơn 14 ngày không bị gia tăng tỷ lệ xảy ra tai biến hay không có tai biến đột xuất nào.
Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi xem có biểu hiện nào về sự nhiễm độc và dùng các biện pháp điều trị thích hợp. Với liều đơn 1mg thì khoảng 13% liều sẽ bị đào thải trong vòng 4 giờ thẩm tách máu.
BẢO QUẢN: Giữ thuốc nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng và ẩm
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
INCEPTA PHARMACEUTICALS LIMITED
Dewan Idris Road, Zirabo, Savar, Bangladesh.
Entecavir là một đồng đẳng nucleoside, một chất guanosine có hoạt tính chọn lọc kháng lại virus viêm gan B (HBV). Entecavir ức chế cccDNA của siêu vi B mang lại hiệu quả cao, chưa thấy có hiện tượng kháng thuốc như Lamivudine.
Entecavir trội hơn lamivudine về điểm mốc chính đánh giá hiệu lực về mặt cải thiện mô học (được định nghĩa là giảm 2 điểm trên bảng điểm hoại viêm Knodell nhưng không giảm điểm số xơ hoá Knodell vào tuần thứ 48), cũng như trội hơn về các biện pháp đánh giá hiệu lực phụ là làm giảm nồng độ virus và bình thường hóa ALT.
Hấp thu: Theo đường uống ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương của entecavir đạt được trong vòng 0,5 – 1,5 giờ. Ở những đối tượng dùng thuốc nhiều lần trong ngày với những liều lượng từ 0,1 đến 1,0mg thì Cmax và AỤC ở trạng thái ổn định gia tăng tỷ lệ thuận với liều lượng đã dùng.
Trạng thái ổn định đạt được sau 6 đến 10 ngày dùng thuốc một lần mỗi ngày với độ tích luỹ khoảng gấp đôi. Với liều uống 0,5mg, Cmax ở trạng thái ổn định là 4,2ng/ml và nồng độ thấp nhất trong huyết tương (Cđáy) là 0,3ng/ml. Với liều 1mg đường uống, Cmax là 8,2ng/ml và Cháy là 0,5ng/ml.
Ở những bệnh nhân khoẻ mạnh, tính sinh khả dụng của viên thuốc là 100% so với dung dịch uống. Dung dịch uống và thuốc viên có thể được dùng thay thế cho nhau.
Tác động của thức ăn đối với sự hấp thụ qua đường uống:
Cho uống 0,5mg entecavir cùng với một bữa ăn bình thường có độ béo cao (945 kilocalorie, 54,6g chất béo) hoặc một bữa ăn nhẹ (379 kilocalorie, 8,2g chất béo) dẫn đến kết quả làm chậm sự hấp thu (1,0-1,5 giờ khi bụng no so với 0,75 giờ khi bụng đói) làm giảm Cmax 44-46% và AỤC 18-20%. Do đó, Entecavir (entecavir) nên dùng khi bao tử trống (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Phân bố:
Dựa trên đặc điểm dược động học của entecavir sau khi uống, entecavir được phân bố rộng khắp vào trong toàn bộ nước trong cơ thể và các mô. Trong các khảo sát in-vitro, khoảng 13% entecavir gắn kết với protein huyết thanh của người.
Chuyển hóa và thải trừ:
Không thấy chất chuyển hoá bị oxy hoá hay acetyl hoá nào trong người hay chuột cống sau khi uống “C-entecavir. Các số lượng nhỏ chất chuyển hoá giai đoạn II (các chất liên hợp glucuronide và sulfat) đã được quan sát thấy. Entecavir không phải là một cơ chất, một chất ức chế hay tác nhân kích hoạt hệ thống enzym cytochromeP450 (CYP450). Sau khi đã đạt nồng độ đỉnh, nồng độ entecavir trong huyết tương giảm theo hàm số mũ với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 128-149 giờ. Chỉ số tích luỹ thuốc quan sát được khoảng gấp đôi khi dùng một liều một ngày, điều này cho thấy thời gian bán huỷ tích luỹ thực sự khoảng 24 giờ. Entecavir được đào thải chủ yếu qua thận.
Số lượng thuốc không chuyển hoá thu hồi được trong nước tiểu ở trạng thái ổn định từ 62% đến 73% liều được dùng. Độ thanh lọc thận không phụ thuộc vào liều dùng và dao động từ 360 đến 471 mL/phút, điều này cho thấy entecavir đã qua cả hai quá trình lọc tiểu cầu thận và ống thận.
Các trường hợp đặc biệt
Giới tính: không có sự khác biệt về dược động học của entecavir trên các bệnh nhân nam và nữ.
Chủng tộc: không có sự khác biệt về dược động học của entecavir giữa các chủng tộc.
Người già: ảnh hưởng của tuổi tác lên dược động học của entecavir được đánh giá theo liều dùng 1mg theo đường uống Ở người tình nguyện khỏe mạnh trẻ và lớn tuổi cho thấy AỤC của entecavir ở người lớn tuổi cao hơn 29,3% so với người trẻ tuổi. Sự chênh lệch trong mức phơi nhiễm giữa người lớn tuổi và người trẻ tuổi có thể là do sự khác biệt về chức năng thận. Điều chỉnh liều dùng cần dựa trên chức năng thận của bệnh nhân hơn là dựa vào độ tuổi.
Trẻ nhỏ: chưa có nghiên cứu dược động học trên trẻ nhỏ.
Mục lục
Toggle
Chưa có đánh giá nào.