Xem thêm
1. Bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL – C, ApoB, nonHDL – C, triglycerid và làm tăng HDL – C ở bệnh nhân có tăng cholesterol – máu nguyên phát (dị hợp tử có và không có tính gia đình) và rối loạn lipid – máu dạng hỗn hợp (Fredrickson nhóm II a và II b).
2. Bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để điều trị bệnh nhân có tăng hàm lượng triglycerid (Fredrickson nhóm IV).
3. Làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và Apol ở người tăng cholesterol – màu đồng hợp tử có tính gia đình, để bổ trợ cho các cách điều trị giảm lipid – máu khác (ví dụ lọc LDL – C) hoặc khi các phương pháp này không có hiệu lực.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Bonzacim 20mg
Uống rosuvastatin mỗi ngày từ 5 tới 40 mg. Cần dùng liều tuỳ theo cả thể dựa vào mục đích điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Do đặc điểm về dược động học, liều khởi đầu đối với người châu Á là 5mg và không nên sử dụng liều 40 mg.
Sau khi khởi đầu và/hoặc chuẩn độ rosuvastatin cần phân tích nồng độ lipid – máu trong 2 – 4 tuần và điều chỉnh liều lượng theo đó,
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng rosuvastatin đồng thời với các thuốc sau:
+ Gemfibrozil
+ Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác
+ Niacin liều cao (> 1 g/ngày)
+ Colchicin
Việc sử dụng đồng thời rosuvastatin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Khuyến cáo: khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với các chất ức chế protease như atazanavir, atazanavir và ritonavir, lopinavir và ritonavir, giới hạn liểu rosuvastatin tối đa là 10 mg một lần/ngày.
Không dùng thuốc Bonzacim 20mg trong trường hợp sau
YSP Biotase
YSP Biotase là thuốc gì ?
Viên nhai YSP Biotase của Y.S.P. INDUSTRIES...
590.000₫
Người quá mẫn cảm với các thành phần của chế phẩm.
Không dùng rosuvastatin ở người có bệnh gan tiến triển hoặc khi có tăng dai dẳng transaminase trong huyết thanh mà không cắt nghĩa được).
Không dùng rosuvastatin cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Bonzacim 20mg
– Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn…).
– Tăng đường huyết
– Tăng HbA1c.. It găp 1/1000, <1/100):
– Rối loạn da và mô dưới da: ngửa, phát ban, nổi mề đay
Hiếm gặp (21/10000, <1/1000);
– Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng quá mẫn, kể cả phù mạch
– Rối loạn tiêu hóa; viêm tụy
– Rối loạn cơ, xương và mô liên kết: viêm cơ và tiêu cơ vân.
Rất hiếm gặp (<1/10000).
– Rối loạn hệ thống thần kinh: viêm đa thần kinh, mất trí nhớ.
– Rối loạn gan mật, vàng da, viêm gan, tăng transaminase, tăng HbAle
– Rối loạn cơ xương: đau khớp.
– Rối loạn thận: đái ra máu.
Thông báo ngay cho bác sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Bonzacim 20mg
Nói chung rosuvastatin dung nạp tốt. Phản ứng có hại thường nhẹ và tạm thời. Nghiên cứu lâm sàng trên 10.275 bệnh nhân, có 3,7% phải ngừng thuốc do phản ứng liên quan tới rosuvastatin những hiện tượng có hại hay gặp do rosuvastatin là đau cơ, táo bón, mệt mỏi, đau bụng, buồn nôn.
Thường gặp (> 1/100, <1/10):
– Rối loạn hệ thống nội tiết: Bệnh tiểu đường typ 1
– Rối loạn hệ thống thần kinh: đau đầu, chóng mặt
– Rối loạn tiêu hóa: táo bón, buồn nôn, đau bụng
– Rối loạn cơ, xương, mô liên kết: đau cơ
– Rối loạn chung: suy nhược
suy thận và có thể gây tử vong. Do đó không nên sử dụng rosuvastatin cho những bệnh nhân HIV đang dùng thuốc ức chế protease, Khuyến cáo: khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với các chất ức chế protease như atazanavir, atazanavir và ritonavir, lopinavir và ritonavir, giới hạn liều rosuvastatin tối đa là 10 mg một lần/ngày.
Gemfibrozil và các sản phẩm hạ lipid máu khác: sử dụng đồng thời rosuvastatin và gemfibrozil làm tăng gấp 2 lần Cmax và AUC của rosuvastatin. Chống chỉ định liều 40 mg đối với các bệnh nhân dùng đồng thời những thuốc này, và chỉ nên khởi đầu với liều 5 mg.
Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời với rosuvastatin với các thuốc kháng acid có chứa nhôm và magie hydroxid dẫn đến giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khoảng 50%.
Thuốc tránh thai: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai làm tăng AỤC của ethinyl estradiol và norgestrel 26% và 34% tương ứng. Những nồng độ tăng cần được xem xét khi lựa chọn liều thuốc tránh thai.
Sử dụng đồng thời rosuvastatin với các thuốc: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
CYP 3: Các dữ liệu in vitro và in vivo cho thay độ thanh lọc của rosuvastatin không phu thuộc vào CYP 3 ở mức dùng trong lâm sàng, điều này được khẳng định trong các nghiên cứu với các chất ức chế CYP 3A, quen biết (ketoconazol, erythromycin, itraconazol).
Ketoconazol: Phối hợp ketoconazol (mỗi lần 200mg, ngày 2 lần, dùng trong 7 ngày) với rosuvastatin (80mg) không làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương.
Erythromycin: Phối hợp erythromycin (mỗi lần 500mg, ngày 4 lần, dùng trong 7 ngày) với rosuvastatin làm giảm 20% AUC và 31% Cmax của erythromycin nhưng những sự giảm này không có ý nghĩa lâm sàng,
Itraconazol: itraconazol (mỗi lần 200mg, ngày 1 lần, dùng trong 5 ngày) làm tăng 39% và 28% AUC của rosuvastatin với liều tương ứng là 10mg và 80mg, nhưng sự tăng này không có ý nghĩa lâm sàng.
Fluconazol: Phối hợp fluconazol (mỗi ngày 1 lần 200mg dùng 11 ngày) với rosuvastatin (80mg) làm tăng 14% AUC của rosuvastatin, nhưng không có ý nghĩa lâm sàng.
Cyclosporin: Phối hợp cyclosporin với rosuvastatin làm thay đổi rõ rệt nồng độ cyclosporin trong huyết tương. Tuy nhiên, Cmax của rosuvastatin tăng 11 lần và AUC tăng 7 lần so với dữ liệu đã gặp ở người khoẻ mạnh. Những sự tăng này là có ý nghĩa lâm sàng.
Thuốc đối kháng vitamin K: Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều rosuvastatin ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với thuốc đối kháng vitamin K như warfarin hoặc một thuốc chống đông máu coumarin có thể làm tăng INR. Ngừng thuốc hoặc giảm liều rosuvastatin có thể dẫn đến giảm INR. Do đó cần giám sát chặt chẽ INR ở những bệnh nhân này.
Thuốc ức chế protease của HIV và viêm gan siêu vi C Mặc dù cơ chế chính xác của tương tác chưa được rõ, việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế protease có thể làm tăng tác dụng của rosuvastatin, tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến
– Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
– Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
+ Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng rosuvastatin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng Rosuvastatin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin
+ Trong quá trình điều trị bằng rosuvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ … Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
– Trước khi khởi đầu dùng Rosuvastatin, nên kiểm soát sự tăng cholesterol máu bằng chế độ dinh dưỡng thích hợp và tập luyện thể lực, giảm thể trọng ở người béo phì và điều trị các bệnh cơ bản.
– Dùng 20 mg rosuvastatin cho người suy thận nghiêm trọng (Cl< 30 ml/phút/1,73m) sẽ làm tăng gấp 3 lần nồng độ rosuvastatin trong huyết tương so với ở người tình nguyện khoẻ mạnh.
– Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng rosuvastatin đồng thời với các thuốc sau:
+ Gemfibrozil
+ Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác
+ Niacin liều cao (> 1 g/ngày)
+ Colchicin.
Việc sử dụng đồng thời rosuvastatin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Khuyến cáo: khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với các chất ức chế protease như atazanavir, atazanavir và ritonavir, opinavir và ritonavir, giới hạn liều rosuvastatin tối đa là 10 mg một lần/ngày.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chống chỉ định rosuvastatin cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây tác dụng phụ lên thần kinh (nhức đầu, chóng mặt), tác động trên cơ (đau cơ), do đó nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Không có cách điều trị đặc hiệu cho quá liều. Khi gặp quá liều cần điều trị triệu chứng và có biện pháp hỗ trợ. Thằm tách lọc máu không làm tăng rõ rệt độ thanh lọc của rosuvastatin.
Hạn dùng và bảo quản Bonzacim 20mg
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng quá hạn sử dụng.
Nguồn gốc, xuất xứ Bonzacim 20mg
CELOGEN PHARMA PVT. LTD
B-106, Techno city, TTC Ind. Area, Mahape, Navimumbai, 400710, (M.S), Ấn Độ.
Dược lực học
Rosuvastatin là chất ức chế chọn lọc và có cạnh tranh HMG-CoA – reductase là enzym xúc tác cho chuyển 3-OH-3-methyl glutaryl coenzym A sang mevalonat là tiền chất của cholesterol, nghiên cứu in vitro trên động vật và nghiên cứu in vitro trên tế bào nuôi cấy của động vật và người cho thấy rosuvastatin sáp nhập mạnh và chọn lọc với tác dụng ở gan, là mó đích cho sự giảm cholesterol. Nghiên cứu cả in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin chống rối loạn lipid – máu theo 2 con đường.
Thứ nhất, làm tăng số lượng các thụ thể LDL – C ở gan ở bề mặt tế bào để làm tăng thu thập và dị hoả LDL.
Thứ hai, rosuvastatin ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, làm giảm số lượng tổng cộng các tiểu thể VLDL và LDL.
Dược động học
Hấp thu:
Nghiên cứu dược lý lâm sàng trên người, nồng độ định trong huyết tương đạt 3-5 giờ sau khi uống thuốc. Cả nồng độ đỉnh (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) đều tăng với tỷ lệ gần giống như khi tăng lên. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Uống rosuvastatin cùng thức ăn làm giảm tốc độ hấp thụ thuốc khoảng 20% qua đánh giá Cmax nhưng không có ảnh hưởng đến mức hấp thụ qua đánh giá AUC. Nồng độ rosuvastatin trong huyết tương không khác nhau khi uống sáng hoặc chiều. Sự giảm LDL – C rõ rệt khi dùng rosuvastatin lúc đói hoặc lúc no, không kể thời gian dùng thuốc trong ngày.
Phân bố:
Thể tích phân bố (vd) trung bình lục ổn định của rosuvastatin là khoảng 134 lít. Rosuvastatin găn 88% vào protein – huyết tương, chủ yếu là gắn vào albumin. Sự gắn này có hồi phục và không phụ thuộc và nồng độ thuốc trong huyết tương. Chuyển hoá: Rosuvastatin chuyển hoá yếu, khoảng 10% chất thuốc đánh dấu được tìm thấy là chất chuyển hoá. Chất chuyển hoá chính là N-desmethyl rosuvastatin qua xúc tác của CYP 2C9 và nghiên cứu in vitro đã chứng minh là N-desmethyl rosuvastatin chỉ có 1/6 – 1/2 tác dụng ức chế HMG – CoA – reductase của chất mẹ rosuvastatin. Nói chung > 90% hoạt tính ức chế HMG – CoA – reductase là nhờ chất mẹ rosuvastatin.
Đào thải:
Sau khi uống, rosuvastatin và các chất chuyển hoá được thải chủ yếu qua phân (90%). Thời gian bán thải (T/2) khoảng 19 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch, khoảng 28% độ thanh lọc của toàn cơ thể là qua thận và 72% qua gan.
Chủng tộc:
Nghiên cứu của thuốc gốc Crestor cho thấy có sự tăng gấp 2 lần giá trị trung bình AỤC và Cmax khi sử dụng thuốc cho người châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Philippines, Việt Nam và Hàn Quốc) so với người da trắng, người Châu Á-Ấn Độ sử dụng thuốc có AỤC và Cmax trung bình cao gấp 1,5 lần người da trắng. Không có sự khác biệt có liên quan về mặt lâm sàng trong dược động học giữa người da trắng và người da đen.
Chưa có đánh giá nào.