Xem thêm
Các bệnh nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với ceftriaxon, ví dụ:
– Nhiễm khuẩn huyết;
– Viêm màng não;
– Lyme borreliosis lan tỏa (các giai đoạn sớm và muộn của bệnh);
– Các nhiễm trùng ổ bụng (viêm phúc mạc, nhiễm trùng đường mật và ống tiêu hóa);
– Các nhiễm trùng xương, khớp, mô mềm, da và vết thuong;
– Các nhiễm trùng ở bệnh nhân bị suy giảm cơ chế đề kháng cơ thể;
– Các nhiễm trùng thận và đường tiết niệu
– Các nhiễm trùng đường hô hấp, đặc biệt là viêm phổi, và nhiễm trùng tai mũi họng.
– Các nhiễm trùng sinh dục, bao gồm cả bệnh lậu không biến chứng
Và dự phòng nhiễm trùng trong phẫu thuật.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Rocephin IV 1g
Liều chuẩn
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều thông thường là 1-2g Rocephin dùng một lần mỗi ngày (mỗi 24 giờ). Trong những trường hợp nặng hoặc với những nhiễm trùng do các vi khuẩn chỉ nhạy cảm mức độ trung bình với thuốc, có thể tăng liều lên tới 4 g, dùng một lần trong ngày.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị thay đổi tùy theo diễn biến bệnh. Thông thường cũng giống như dùng các thuốc kháng sinh khác, nên tiếp tục dùng Rocephin thêm ít nhất 48-72 giờ sau khi bệnh nhân đã hết sốt hoặc đã có bằng chứng diệt được hết vi khuẩn.
Điều trị phối hợp
Trong điều kiện thí nghiệm, tác dụng hiệp đồng giữa Rocephin và cdc aminoglycosides đã được ghí nhận đối với nhiều loại vi khuẩn gram âm. Dù sự tăng cường hoạt tính của những phối hợp như thế không phải lúc nào cũng đoán trước được, nên cân nhắc phối hợp khi có nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng do các vi khuẩn như Pseudomonas aeruginosa. Do sự bất tương hợp về lý tính, hai thuốc phải được dùng riêng rẽ theo liều khuyến cáo.
Cách sử dụng
Theo qui định chung, dung dịch thuốc nên được sử dụng ngay sau khi pha.
Dung dịch thuốc pha ra giữ được tính ổn định lý hóa trong vòng 6 giờ ở nhiệt độ phòng (hoặc 24 giờ ở nhiệt độ 2 – 8°C). Dung dịch thuốc có mâu từ vàng nhạt tới màu hễ phách, tùy thuộc vào nồng độ thuốc và độ dài thời gian bảo quản. Sự đổi màu của dung dịch không ảnh hưởng đến hiệu quả và sự dung nạp của thuốc.
Tiêm bắp: Khi tiêm bắp, Rocephin 250mg hoặc 500mg được pha trong 2ml, và Rocephin 1g trong 3,5 ml dung dich chứa 1% lidocain hydrochloride và được tiêm vào trong cơ bắp lớn của cơ thể. Không nên tiêm quá 1g thuốc tại một vị trí.
Không bao giờ được tiêm tĩnh mạch dung dịch có lidocain.
Tiêm tĩnh mạch: Khi tiêm tĩnh mạch, Rocephin 250mg hoặc 500mg được pha trong 5ml, và Rocephin 1g rong 10ml nước vô trùng để tiêm. Nên tiêm tĩnh mạch trong 2-4 phút.
Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch: Nên truyền trong ít nhất 30 phút. Để truyền tĩnh mạch, 2g Rocephine được pha trong 40ml một trong các dung dịch không có can xi sau đây: NaCl 0,9%, NaCl 0,45% + dextrose 2,5%, dextrose 5%, dextrose 10%, dextran 6% trong dextrose 5%, dịch truyền hydroxy ethyl starch 6-10%, nước cất pha tiềm truyền.
Dung dịch Rocephme không được trộn hoặc truyền chung đường với các dung dịch chứa kháng sinh khác hoặc vào trong những dung địch không trong danh sách vừa liệt kê vì có thể không tương hợp.
Không sử dụng dung dịch pha loãng có chứa calci, chẳng hạn như dung dịch Ringer hay dung dịch Hartmann, để pha các lọ Rocephin hoặc tiếp tục pha loãng một lọ đã pha để truyền tĩnh mạch bởi vì có thể hình thành kết tủa. Có thể xuất hiện kết tủa ceftriaxon-calcium khi Rocephin được hòa lẫn với dung dịch chúa calci dùng cùng đường truyền tĩnh mạch. Rocephin không được dùng đồng thời với các dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, bao gồm cả dung dịch truyền liên tục có chứa calci như nuôi ăn đường tĩnh mạch qua chạc ba.
Tuy nhiên, ở những bệnh nhân không phải trẻ sơ sinh, Rocephin và các dung địch có chứa calci có thể được dùng kế tiếp nhau nếu các đường truyền được thông suốt với một chất lỏng tương thích (xem Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Không có các báo cáo về tương tác giữa ceftriaxon và các chế phẩm có chứa calci dùng đường uống hoặc tương tác giữa ceftriaxon tiêm bắp và các chế phẩm có chứa calci (đường tĩnh mạch hoặc đường uống).
Các hướng dẫn liều đặc biệt
Suy chức năng gan
Với bệnh nhân có tổn thương gan, không cần giảm liều nếu chức năng thận không bị suy giảm.
Suy chức năng thận
Với bệnh nhân có suy chức năng thận, không cần phải giảm liều Rocephin nếu không bị suy chức năng gan, chỉ trong trường hợp suy thận giai đoạn nặng (độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút) mới không dùng quá 2g Rocephin mỗi ngày. Trong trường hợp có suy cả chức năng gan lẫn chức năng thận, nến theo đõi định kỳ nồng độ cefriaxon trong huyết tương và cần điều chỉnh liều nếu cân thiết.
Đối với những bệng nhân đang được thẩm phân, không cần bổ sung nếu sau khi thẩm phân. Tuy nhiên, nồng độ ceftriaxon trong huyết thanh nên được theo dõi để xác định xem có cần thiết phải điều chỉnh liều hay không, vì tốc độ thải trừ thuốc ở những bệnh nhân này có thể bị thay đổi.
Người già
Liều dùng cho người lớn không đòi hỏi chỉnh liều ở các bệnh nhân già.
Trẻ em
Trẻ sơ sinh và trẻ em 12 tuổi trở xuống
Cần theo phác đồ hướng dẫn liều dùng sau đây, dùng một lần mỗi ngày:
Trẻ sơ sinh (14 ngày tuổi trở xuống): liều hàng ngày là 20-50mg/kg cân nặng. Liều hàng ngày không được vượt quá 50mg/kg. Không cần phân biệt giữa trẻ sinh thiếu tháng và đủ tháng.
Chống chỉ định dùng Rocephin ở trẻ sơ sinh (≤ 28 ngày tuổi) nếu cần (hoặc có thể cần) điều trị bằng dung dich truyền tĩnh mạch có chứa calci, kể cả các dung dịch truyền liên tục như nuôi ăn đường tĩnh mạch bởi nguy cơ tạo kết tủa ceftriaxon-calci (xem phần Chống chỉ định).
Với trẻ sơ sinh, nhũ nhi và trẻ nhỏ (từ 15 ngày đến 12 tuổi): liều hàng ngày từ 20-80mg/kg dùng 1 lần/ngày.
Với trẻ có cân nặng 50 kg hoặc hơn, nên đùng theo liều thông thường của người lớn.
Liều dùng tiêm tĩnh mạch 50mg/kg cân nặng trở lên nên được truyền nhỏ giọt trong ít nhất 30 phút.
Viêm màng não
Trong viêm màng não do vi khuẩn ở nhũ nhi và trẻ em, nên bắt đầu điều trị với liều 100mg/kg cân nặng (không quá 4g), một lần mỗi ngày. Ngay sau khi xác định được loại vi khuẩn gây bệnh và tính nhạy cảm với thuốc của chúng, có thể giảm liều một cách tương ứng.
Thời gian điều trị sau đây cho thấy có hiệu nghiệm:
- Neisseria meningiditis 4 ngày
- Haemophilus influenzae 6 ngày
- Streptococcus pneumoniae 7 ngày
Lyme Borreliosis
Liều dùng là 50mg/kg cho tới tối đa là 2g ở cả người lớn và trẻ em, dùng một lần một ngày trong 14 ngày.
Bệnh lậu (chủng có sản xuất men penicillinase và không có men penicillinase)
Dùng một liều duy nhất 250mg Rocephin tiêm bắp.
Dự phòng trong phẫu thuật
Tùy theo nguy cơ nhiễm trùng mà dùng một liều duy nhất 1-2g Rocephin, 30-90 phút trước phẫu thuật. Trong phẫu thuật đại-trực tràng, dùng Rocephin đơn trị hoặc phối hợp với một thuốc nhóm 5-nitroimidazole, vi dụ như ornidazole, đã được chứng minh có hiệu quả (dùng riêng rẽ, xem phần Liều lượng và Cách sử dụng).
Không dùng thuốc Rocephin IV 1g trong trường hợp sau
Chống chỉ định ding Rocephin ở bệnh nhân được ghi nhận có tiền sử quá mẫn cảm với kháng sinh nhóm cephalosporin. Những bệnh nhân có quá mẫn với penicilin, cũng có thể có phản ứng dị ứng với Rocephin.
Không nên dùng Cefiriaxon cho trẻ sơ sinh có tăng bilirnbin máu và trẻ sơ sinh non tháng. Những nghiên cứu in vitro cho thấy ceftriaxon có thể chiếm chỗ gắn albumin huyết thanh của bilirubin và do đó có khả năng gây ra bệnh lý não đo bilirubin ở những bệnh nhi này.
Chống chỉ định dùng Rocephin ở trẻ sơ sinh (< 28 ngày tuổi) nếu cần điều trị bằng dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, kể cả các dung dịch truyền liên tục như nuôi ăn đường tĩnh mạch bởi nguy cơ tạo tủa ceftriaxon-calci (xem phần Liều lượng và cách sử dụng và Tương tác với các thuốc khác và các đạng tương tác khác).
Có một số ít trường hợp tử vong trong đó đã quan sát thấy chất kết tinh ở phổi và thận trẻ sơ sinh khi khám nghiệm tử thi những trẻ đã dùng Rocephin và dung dịch có chứa calei. Ở một vài trường hợp trong số này, đã sử dụng Rocephin và dung địch có chứa calei cùng đường truyền tĩnh mạch và ở một số trường hợp, đã quan sát thấy kết tủa ở đường truyền tĩnh mạch. Có ít nhất một trường hợp trẻ sơ sinh tử vong được báo cáo, trong đỏ Rocephin và những dung dịch cỏ chứa calci đã được dùng theo những đường truyền và vào những thời điểm kbác nhau; không quan sát thấy chất kết tính ở trẻ sơ sinh khí khám nghiệm tử thi, Không xảy ra các trường hợp tương tự ở những bệnh nhân không phải trẻ sơ sinh (xem phân Sau khi lưu hành).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Rocephin IV 1g
Thận trọng chung
Giống như với các cephalosporin khác, đã có báo cáo về các phản ứng phản vệ dẫn đến tử vong cho đù chưa từng, thấy bệnh nhân có biểu hiện dị ứng.
Thiếu máu tán huyết qua trung gian miễn dịch đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng kháng sinh nhóm cephalosporin gồm cả Rocephin. Đã có báo cáo về các trường hợp thiếu máu tán huyết nặng, có cả tử vong trong quá trình điều trị ở cả người lớn và trẻ em. Nếu bệnh nhân có thiếu máu trồng khí đang dùng ceftriaxon, thiếu máu liên quan đến cephalosporin cần được xem xét và cần ngưng dùng cefriaxon cho đến khi xác định được nguyên nhân.
Tiêu chảy do clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo đối với gần như tất cả các loại kháng sinh, trong đó có cả Rocephin, và mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng dẫn đến tử vong, Điều trị bằng các loại kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường ở ruột dẫn đến sự phát triển quá mức của C.djfjcile.
C.djfjcile sản xuất độc tố A và B gây nên sự phát triển của CDAD. Sự sàn xuất quá mức các chủng độc tố của C.djfjcile là nguyên nhân gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, do các bệnh nhiễm trùng này có thể không đáp ứng với các liệu pháp kháng sinh và có thể phải cắt bỏ một phần đại tràng. Cần xem xét CDAD ở tất cả những bệnh nhân đang bị tiêu cháy sau khi dùng kháng sinh. Cần theo dõi cần thận tiền sử dùng thuốc do đã có báo cáo về xuất hiện CDAD 2 tháng sau khi dùng kháng sinh.
Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định là bị CDAD, kháng sinh đang sử dụng không nhằm dé điều trị C. difficile có thể bị ngưng. Cần kiểm soát nước và chất điện giải phủ hợp, thực phẩm bổ sung protein, điều trị khang sinh vai C. difficile, và đánh giá phẫu thuật khi có chỉ định lâm sàng.
Giống như với các thuốc kháng khuẩn khác, có thể xảy ra hiện tượng bội nhiễm bởi các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc.
Bóng lưng, bị nhầm là sỏi mật, đã được phát hiện qua siêu âm túi mật, thường sau khi dùng liều cao hơn liều khuyến cáo chuẩn. Tuy nhiên, những bóng lưng nảy là do sự lắng đọng can xi ceftriaxon và chúng sẽ biển mắt sau khi hoàn tất điều trị hoặc ngừng dùng Rocephin. Hiếm khi thấy chúng có đi kèm theo các triệu chứng lâm sàng. Đối với những trường hợp có triệu chứng, nên điều trị bảo tồn không phẫu thuật.
Ngững điều trị Rocephin ở những bệnh nhân có triệu chứng nên dựa trên sự cân nhắc của bác sỹ. Với dữ liệu khoa học hiện tại, không có ghỉ nhận nào trên bệnh nhân về việc tạo tùa trong mạch, trừ khi ở trẻ sơ sinh điều trị ceftriaxon và các dung dịch chứa calci hoặc bất kỳ sản phẩm nào chứa calci. Mặc dù vậy, với bất kỳ bệnh nhân nào cũng không được pha trộn hoặc dùng đồng thời ceftriaxon với những dung địch có chứa calci, cho dù theo những đường truyền riêng biệt. (Xem mục Chống chỉ định để biết các thông tin liên quan đến trẻ sơ sinh; Tương tác với các thuốc khác hoặc các đạng tương tác khác, Sau khi đưa thuốc ra thị trường).
Đã có một số trường hợp hiếm gặp bị viêm tụy trong số những bệnh nhân được điều trị bằng Rocephin, có thể là do tắc mật. Hầu hết những bệnh nhân này có sẵn các yếu tổ nguy cơ ứ mật hay bùn mật, ví dụ đã từng được điều trị tích cực, bệnh nặng, và nuôi ăn đường tĩnh mạch hoàn toàn. Nhưng không thể loại trừ vai trò khởi phát hay đồng sinh bệnh của hiện tượng cặn mật liền quan sử dụng Rocephin.
Tính an toàn và hiệu quả của Rocephin đối với trẻ sơ sinh và trẻ em đã được thiết lập với liều đùng đã mô tả trong phần Liều dùng và Cách sử dụng, Những nghiên cứu đã cho thầy rằng ceftriaxon, cũng như các loại cephalosporin khác, có thể đẩy bilirubin khỏi albumin huyết thanh.
Không nên dùng Rocephin ở trẻ sơ sinh (đặc biệt là sơ sinh non tháng) do nguy cơ mắc bệnh não do bilirubin. (Xem phần Chống chi định)
Khi điều trị thuốc kéo dài, nên kiểm tra công thức máu toàn phần đều đặn.
Lạm dụng và lệ thuộc thuốc: Không áp dụng đối với thuốc này.
Các xét nghiệm: Không có.
Dùng cho trẻ em: Xem mục Các hướng dẫn liều đặc biệt,
Dùng cho người già: Xem mục Các hướng dẫn liều đặc biệt.
Dùng cho trường hợp suy thận: Xem mục Các hướng dẫn liều đặc biệt.
Dùng cho trường hợp suy gan: Xem mục Các hướng dẫn liều đặc biệt.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Rocephin IV 1g
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Các thử nghiệm lâm sàng
Không có
Các bất thường xét nghiệm
Không có
Sau khi thuốc được phép lưu hành
Trong khi dùng Rocephin, đã gặp những tác dụng phụ sau đây, chúng thường tự hết hoặc sau khi ngừng dùng thuốc:
Các tác dụng phụ toàn thân
Trên hệ tiêu hóa (khoảng 2% trường hơn): phân lỏng hoặc tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm miệng và viêm lưỡi.
Những thay đổi về huyết học (khoảng 2%): tăng bach cầu ái toan, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu huyết, giảm tiêu cầu. Một số trường hợp đơn lẻ bị mất bạch cầu hạt (<500/mm2) đã được báo cáo, phần lớn số đó xảy ra sau 10 ngày điều trị và khi đã dùng tổng liều thuốc từ 20 g trở lên.
Những phản ứng trên da (khoảng 1%): phát ban, viêm da di ứng, ngửa, mề đay, phù. Đã gặp một số ít trường hợp bị phản ứng bắt lợi nặng trên da (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson hay héi chứng L.yell/ hoại tử biểu bì độc tính.)
Các tác dụng phụ hiếm gặp khác
Đau đầu và chóng mặt, các triệu chứng của hiện tượng kết tủa muối ceftriaxon calci trong túi mật, tăng men gan, thiểu niệu, tăng creatinin huyết thanh, nhiễm nấm ở đường sinh dục, sốt, rét run, các phản ứng phản vệ hoặc dạng, phản vệ.
Tương tác với calci
Hai nghiên cứu in vitro, một sử dụng huyết thanh người trướng thành và một sử dụng huyết thanh lầy từ máu cuống rốn trẻ sơ sinh đã được tiến hành dé đánh giá tương tác của ceftriaxon và calci. Nồng độ ceftriaxon lên tới 1 mM (vượt quá nồng độ đạt được trên in vivo khi truyền liểu 2 gram ceftriaxon trong 30 phút) được dùng đồng thời với nồng độ calci lên tới 12 mM (48 mg/dL). Nồng độ ceftriaxon trong huyết tương đã giảm xuống cùng nồng độ calci 6 mM (24 mg/dL) hoặc cao hơn trong huyết tương người trưởng thành hoặc 4 mM (16 mg/dL) hoặc cao hơn trong huyết tương trẻ sơ sinh. Điều này có thể phản ánh sự kết tủa cefriaxon-calci.
Có ít tường hợp tử vong trong đó đã quan sát thấy chất kết tính ở phối và thận trẻ sơ sinh khi khám nghiệm tử thì những trẻ đã dùng Rocephin và dung dịch có chứa calci, Ở một vài trường hợp trong số này, đã sử dụng Rocephin và dung dịch có chứa calci cùng đường truyền tĩnh mạch và ở một số trường hợp, đã quan sát thấy kết tủa ở đường truyền tĩnh mạch. Có it nhất một trường hợp trẻ sơ sinh tử vong được báo cáo, trong đó Rocephin và những dung dịch có chứa calci đã được dùng theo những đường truyền riêng biệt và vào các thời điểm khác nhau; không quan sát thấy chất kết tỉnh ở trẻ sơ sinh khi khám nghiệm tử thi. Không xảy ra các trường hợp tương tự ở những bệnh nhân không phải trẻ sơ sinh (xem phần Cảnh báo và thận trọng chung):
Viêm đại tràng giả mạc và rối loạn đông máu là những tác dụng phụ rất hiếm gặp đã được báo cáo.
Rất hiếm trường hợp có sỏi thận đã được báo cáo, chủ yếu ở trẻ em trên 3 tuổi và đã được điều trị hoặc với liều cao hàng ngày (vd: ≥ 80mg/kg/ngày) hoặc tổng liều điều trị vượt quá 10g và có những yếu tố nguy cơ khác (như uống ít nước, nằm liệt giường…). Hiện tượng này có thể có triệu chứng hoặc không, có thể dẫn tới suy thận, và sẽ được hồi phục sau khi ngừng dùng Rocephin.
Các tác dụng phụ tại chỗ
Trong một số ít trường hợp, các phản ứng viêm tĩnh mạch xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch. Có thể làm giảm bớt chúng bằng cách tiêm thuốc chậm (2 đến 4 phút).
Tiêm bắp mà không dùng dung dịch lidocain sẽ gây đau.
Bắt thường về xét nghiệm
Ảnh hưởng trên các xét nghiệm chẩn đoán
Trên các bệnh nhân được điều trị Rocephin, thử nghiệm Coembs hiếm khi có thể trở nên dương tính giả. Rocephin cũng giống như các thuốc kháng sinh khác, có thể gây dương tính giả trên xét nghiệm galactose máu.
Cũng như vậy, thử nghiệm xác định glucose niệu bằng các phương pháp không enzym có thể đem lại kết quả dương tính giả. Chính vì vậy, nên xác định đường glucose trong nước tiểu bằng phương pháp enzym trong thời gian điều trị bằng Rocephin.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không thấy có hiện tượng suy chức năng thận sau khi dùng đồng thời liều cao Rocephin với một thuếc lợi tiểu mạnh (như furosemide) Không có bằng chứng là Rocephin làm tăng độc tính trên thận của các thuốc nhóm aminoglycosides. Không có tác dụng giống như của disulfiram khi uống rượu sau khi dùng Rocephin. Ceftriaxon không có chứa gốc N-methylthiotetrazole vốn liên quan đến bất dung nạp ethanol hoặc vấn để chảy máu như ở một số loại cephalosporin khác. Việc đào thải Rocephin không bị ảnh hưởng bởi probenecid.
Trong một nghiên cứu in-vitro thấy có tác dụng đổi kháng khi dùng phối hợp chioramphenicol và ceftriaxon.
Không sử dụng dung dịch pha loãng có chứa calci, chăng hạn như dung dich Ringer hay dung dich Hartmann, để pha các lọ Rocephin hoặc tiếp tục pha loãng một lọ đã pha để truyền tĩnh mạch bởi vì có thể hình thành kết tủa. Có thể xuất hiện kết tủa ceftriaxon-calcium khi Rocephin được hòa lẫn với dung dịch chứa calci khi đùng củng đường truyền tĩnh mạch.
Rocephin không được dùng, đồng thời với các dung dich truyền tĩnh mạch có chứa calei, bao gồm cả dung dịch truyền liên tục có chứa calci như nuôi ăn đường tĩnh mạch qua chạc ba (Y).Tuy nhiên, ở những bệnh nhân không phải trẻ sơ sinh, Rocephin và các dung dịch có chứa calci có thể được dùng kế tiếp nhau nếu các đường truyền được thong suốt với một chất lỏng tương thích.
Trong các nghiên cứu in vitro sử dụng huyết thanh người lớn và tế bào cuống rốn của trẻ sơ sinh cho thấy rằng trẻ sơ sinh có nguy cơ widVing kết tủa cefriaxon-calcium (xem phần Liều lượng và cách sử dụng và Chống chỉ định).
Dựa trên các báo cáo trong y văn, cefriaxon không tương hop voi amsacrin, vancomycin, fluconazole và aminoglycosides.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Ceftriaxon qua được hang rào nhau thai. Tính an toàn trên phụ nữ có thai chưa được xác lập. Những nghiên cứu về sinh sản ở động vật cho thấy không có ảnh hưởng gây độc đối với phôi, bào thai, gây quái thai hoặc có biến có bất lợi nào trên khả năng sinh sản của cả vật đực và cái, trên quá trình sinh đẻ và sự phát triển sau khi sinh. Trên loài linh trưởng, không thấy có độc tính trên bào thai hoặc gây quái thai.
Phụ nữ đang cho con bú
Cefriaxon được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Cần thận trọng khi dùng Rocephin cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các tài liệu không cho thấy tác dụng phụ nảo trên khả năng lái xe và điều khiển máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Trong trường hợp dùng quá liều, không thể làm giảm nồng độ thuốc bằng cách lọc máu hoặc thắm phân phúc mạc Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Điều trị quá liều chỉ là điều trị triệu chứng.
Hạn dùng và bảo quản Rocephin IV 1g
Bảo quản
Không bảo quản trên 30°C, giữ lọ thuốc trong hộp. Dung dịch thuốc đã pha ra giữ được đặc tính lý hóa trong 6 giờ ở nhiệt độ phòng (hoặc 24 giờ ở trong tủ lạnh từ 2-8°C).
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất,
Hướng dẫn đặc biệt
Không dùng thuốc sau ngày quá hạn (EXP) in trên hộp.
Hủy bỏ bơm kim tiêm/ vật sắc nhọn
Các điểm sau đây phải được tuân thủ nghiêm ngặt liên quan đến việc sử đụng và hủy bỏ bơm kim tiêm và các vật dụng y tế sắc nhọn khác:
- Không bao giờ tái sử dụng kim tiêm và bơm tiêm
- Bỏ tất cả kim tiêm và bơm tiêm đã sử dụng vào bình chứa y cụ sắc nhọn (vật đựng, chống thủng)
- Giữ bình chứa này ngoài tầm tay của trẻ em,
- Tránh bỏ các vật đựng y cụ sắc nhọn đã sử dụng vào nơi chứa rác sinh hoạt.
- Vứt bỏ các vật đựng đã đầy theo quy định củay tế địa phương hoặc theo hướng dẫn của nhân viên y tế.
Hủy bỏ thuốc không sử dụng/ hết hạn
Hạn chế thải bỏ các được phẩm vào môi trường. Không nên thải bỏ được phẩm vào đường nước thải và tránh bỏ vào rác thải sinh hoạt. Hãy sử dụng “hệ thống thu gom” sẵn có tại địa phương nếu có thể.
Nguồn gốc, xuất xứ Rocephin IV 1g
F.Hofmann-La Roche Ltd.,
Địa chỉ CH-4303 Kaiseraugst, Thuy sỹ
Điện thoại: 41 61 688 1111 Fax: 41 61 691 93 91
Dược lực học
Nhóm dược lý / điều trị: Rocephin là một kháng sinh họ cephalosporin tác dụng kéo dài, phổ rộng dùng theo đường tiêm truyền.
Hoạt tính diệt khuẩn của ceftriaxon là do việc ức chế tổng hợp thành tế bào. Trong điều kiện in vitro cefriaxon có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn gram âm và gram dương. Ceftriaxon có tính ổn định cao đối với phần lớn các men beta-lactamase, cả penicillinase và cephalosporinase, của các vi khuẩn gram âm và gram dương. Ceftriaxon thường có tác dụng chống lại các vì khuẩn sau đây, với các nhiễm trùng cả trên ïn vitro và trên nhiễm khuẩn lâm sàng (xem phần Chỉ định Điều trị):
Các vi khuẩn ái Khí gram dương
Staphylococcus aureus (nhay cảm với methicillin), Staphylococci coagulase-negative, Steptococcus pyogenes (tan máu beta, nhom A), Streptococcus agalactiae (tan mau beta, nhom B), Streptococci tan mau beta (nhóm không A không B), Streptococcus viridans, Streptococcus pneumoniae.
Ghi chú: Staphylococcus spp. kháng với methicillin cũng kháng lại các cephalosporin, bao gồm cả ceftriaxon. Nói chung, Enterococcus faecium, Enterococcus faecalis va Listeria monocytogenes kháng lại thuốc.
Các vi khuẩn ái khí gram âm
Acinetobacter lwoffi, Acinetobacter anitratus {chủ yếu là là A. baumanii)*, Aeromonas hydrophila, Alealigenes faecalis, Alcaligenes odorans, vi khudn giéng Alcaligenes, Borrelia burgdorferi, Capnocytophaga spp., Citrobacter diversus (bao gồm C. amalonaticus), Citrobacter freundii*, Escherichia coli, Enterobacter aerogenes*, Enterobacter cloacae*, Enterobacter spp (loai khác)*, Haemophilus ducreyi, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainflueanzae, Hafnia alvei, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae**, Moraxella catarrhalis (trước là Branhamella catarrhalis), Moraxella osloensis, Moraxella spp. (loai khdc), Morganella morganii, Neisseria gonorrhoea, Neisseria meningitidis, Pasteurella multocida, Plesiomonas shigelloides, Proteus mirabilis, Proteus penneri*, Prosteus vulgaris*, Pseudomonas fluorescens*, Pseudomonas spp. floai khac)*, Providentia rettgeri*, Providentia spp. (loại khác), Salmonella typhi, Salmonella spp. (không phải thương hàn), Serratia marcescens*, Serratia spp. (loai khac)*, Shigeila spp., Vibrio spp., Yersinia enterocolitica, Yersinia spp. (loại khác).
* Một số chủng của các loài này kháng lại ceftriaxon, chủ yếu do sản xuất được men beta lactamase được mã hóa trên nhiễm sắc thể.
** Một số chủng của loài này kháng lại thuốc do sản xuất được men beta lactamase phổ rộng qua trung gian plasmid.
Ghi chú: Nhiều loại vi khuẩn trên đa kháng với nhiều loại kháng sinh khác nhau, như amino-penicillins và ureidopenicillins, các cephalosporin và aminoglycoside thể hệ cũ, lại nhạy cảm vì ceftriaxon. Treponema pallidum nhạy cảm trên in vitro và trên thí nghiệm ở súc vật. Những thăm dò lâm sàng cho thấy bệnh giang mai giai đoạn một và hai đáp ứng tốt với trị liệu ceftriaxon.
Các chủng P. aeruginosa kháng lại với ceftriaxon trên lâm sàng trừ một ít trường hợp ngoại lệ.
Các vi khuẩn kỵ khí
Bacteroides spp. (nhạy cảm muối mật)*, Clostridium spp. (trit C. diffcile) fusobaterium nucletum, Furobacterium spp (loại khác), Gaffkia anaerobica (trước là peptococeus), Peptostreptococcus spp.
* Một số chủng của loài này kháng lại ceftriaxon do san xuất được men beta lactamase.
Ghi chú: Nhiều chủng Bacteroides spp. (đặc biệt là B. fragilis) sản xuất được beta lactamase kháng lại thuốc.
Clostridium difficile cũng kháng với thuốc.
Sự nhạy cảm với cefitriaxon có thể được xác định bằng test khuếch tán trên thạch hoặc test pha loãng trong canh cấy thịt sử dụng kỹ thuật chuẩn để đánh giá độ nhạy cảm được khuyến cáo bởi Ủy Ban Quốc gia về các Tiêu chuẩn Xét nghiệm Lâm sàng (NCCLS). NCCLS đưa ra các mốc diễn giải kết quả cho ceÑriaxon như sau:
Test |
Nhạy cảm |
Tương đối nhạy cảm |
Kháng |
Test pha loãng
nồng độ ức chế tính bằng mg/I |
= 8 |
16 – 32 |
= 64 |
Test khuếch tán
(đĩa 30 mcg ceftriaxon)
đường kính vòng vô khuẩn tính bằng mm |
= 21 |
20 – 14 |
= 13 |
Các chủng vi khuẩn nên được thử nghiệm trên đĩa ceftriaxon vì trên in-vitro cho thấy thuốc có tác dụng chống một số chủng vi khuẩn kháng với các đĩa nhóm cephalosporin.
Đối với những nơi mà các khuyến cáo của NCCLS không được áp dụng hàng ngày, có thể thay thế bằng các hướng dẫn diễn giải tính nhạy cảm thuốc đã được chuẩn hóa tốt, ví dụ như do tổ chức DIN, ICS, hoặc các tổ chức khác ban hành.
Dược động học
Dược động học của Cefiriaxon là không tuyến tính và tất cả các chỉ số cơ bản về dược động học, ngoại trừ thời gian bán thải, đều phụ thuộc vào liều dùng nếu dựa trên nồng độ thuốc toàn bộ.
Hấp thu
Nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi tiêm bắp một liều duy nhất cefriaxon 1,0g là khoảng 81mg/1 và đạt được khoảng 2-3 giờ sau khi tiêm. Diện tích dưới đường cong nồng độ- thời gian trong huyết tương sau khi tiêm bắp cũng tương đương như với tiêm tĩnh mạch với cùng liều tương đương, cho thấy độ sinh khả dụng của cefriaxon sau
khi tiêm bắp là 100%. mm.
Phân bố
Thể tích phân bố ceftriaxon là 7-12. Ceftriaxon cho thấy có khả năng xâm nhập rất tốt vào các mô và dịch của cơ thể sau khi tiêm 1-2g; nồng độ cao hơn hắn nồng độ ức chế tối thiểu đối với phần lớn các vi khuẩn gây bệnh đã được tìm thấy sau 24 giờ ở trên 60 mô hoặc dịch của cơ thể bao gồm phổi, tim, đường mật, gan, hạnh nhân hầu, tai giữa và niêm mạc mũi, xương: và các dịch não tủy, màng phổi, tiền liệt tuyến và dịch khớp.
Khi dùng đường tĩnh mạch, ceftriaxon phân bố nhanh chóng vào trong dịch kẽ, và ở đó nồng độ có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm được duy trì trong 24 giờ (xem hình).
Gắn với protein
Ceftriaxon được gắn khả hồi với albumin, quá trình gắn này giảm đi khi có tăng nồng độ, ví dụ mức độ gắn từ 95% với nồng độ thuốc trong huyết tương là <100 mg/1 giảm xuống 85% ở nồng độ 300 mg/I. Do lượng albumin thấp hơn, tỷ lệ ceftriaxon tự do trong dịch kẽ cao hơn so với trong huyết tương.
Xâm nhập vào trong các mô đặc biệt
Ceftriaxon đi qua màng não bị viêm của trẻ sơ sinh và trẻ em. Nồng độ ceftriaxon đạt > 1,4mg/I trong dịch não tủy 24 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch Rocephin với liều 50-100mg/kg (liều dùng tương ứng cho sơ sinh và trẻ nhỏ). Nồng độ đinh trong dịch não tủy đạt được 4 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch và đạt được giá trị trung bình là 18 mg/l. Nông độ trung bình trong dịch não tủy ở bệnh nhân bị viêm màng não nhiễm khuẩn là 17% và ở bệnh nhân bị viêm màng não vô khuẩn là 4% so với nồng độ trong huyết tương.
Ở người lớn bị viêm màng não, trong vòng 2—24 giờ sau khi dùng liều 50mg/kg, nồng độ thuốc trong dịch não tủy cao hơn vài lần so với nồng độ ức chế tối thiểu cần có đối với đa số các vi khuẩn gây viêm màng não thường gặp nhất.
Ceftriaxon đi qua được hàng rào nhau thai và được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp
Chuyển hóa
Ceftriaxon không được chuyển hóa toàn thân mà được chuyền thành các chất chuyển hóa không hoạt tính bởi hệ vi khuẩn đường ruột.
Đào thải
Độ thanh thải huyết tương toàn phẫn là 10-22 ml/phút. Độ thanh thải qua thận là 5-l2 ml/phút.
50-60% ceftriaxon được bài tiết vào nước tiểu nguyên dạng, trong khi 40-50% được bài tiết qua mật nguyên dạng.
Thời gian bán thải ở ngườitrưởngthành là khoảng 8 giờ.
Dược động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt.
Bệnh nhân bị suy thận
Với các bệnh nhân có suy chức năng thận hoặc gan, dược động học của ceftriaxon thường chỉ bị ảnh hưởng rất it và thời gian bán thải chỉ tăng nhẹ. Nếu chỉ có chức năng thận bị suy, việc đào thải ceftriaxon qua đường mật tăng lên; nếu chỉ có chức năng gan bị suy, sự đào thải thuốc qua thận tăng lên.
Bệnh nhân bị suy gan
Xem mục “Bệnh nhân bị suy thận” ở trên.
Người già
Ở người già trên 75 tuổi, thời gian bán thải trung bình thường gấp 2-3 lần so với nhóm người trưởng thành trẻ mỗi.
Trẻ em
Ở trẻ sơ sinh, lượng thuốc tìm thầy trong nước tiểu là vào khoảng 70% liều dùng.
Với trẻ nhỏ đưới 8 ngày tuổi, thời gian bán thải trung bình thường gấp 2-3 lần so với nhóm người trưởng thành trẻ tuổi.
An toàn tiền lâm sàng
Tính sinh quái thai
Những nghiên cứu về sinh sản ở động vật cho thấy không có ảnh hưởng gây độc đối với phôi thai, bào thai, gây quái thai hoặc có biến cố bất lợi nào trên khả năng sinh sản của cả vật đực và cái, trên quá trình sinh đẻ và sự phát triển chu sinh và sau sinh. Trên loài linh trưởng, không thấy có nhiễm độc bào thai hoặc gây quái thai.
Chưa có đánh giá nào.