Stemvir 300mg

211 đã xem

485.016/Hộp

Công dụng

Kháng virus

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc kháng virus
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Bangladesh
Quy cách Hộp 3 vỉ x 4 viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thương hiệu Incepta Pharmaceuticals
Mã SKU SP00807
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-21237-18

Thuốc Stemvir 300mg được chỉ định kết hợp điều trị nhiễm HIV – tuýp 1, phòng ngừa nhiễm HIV sau khi đã tiếp xúc. Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 4 người thêm vào giỏ hàng & 9 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Stemvir 300mg là thuốc gì ?

Stemvir 300mg là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định kết hợp điều trị nhiễm HIV – tuýp 1, phòng ngừa nhiễm HIV sau khi đã tiếp xúc. Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn.

Thành phần của thuốc Stemvir 300mg

Mỗi viên nén bao phim có chứa:

Hoạt chất: Tenofovir disoproxil fumarat 300 mg Tá dược: Cellulose vi tinh thể (Avicel PH 101) 76mg, lactose (min) 80mg, natri croscarmellose 20mg, natri lauryl sulfat 1mg, tinh bột ngô 15mg, silic dioxid keo khan (Aerosil 200) 2mg, magnesi stearat 6mg, tá dược bao phim màu hồng (Opady II 85G54240 Pink) 15mg, nước tinh khiết(#) vừa đủ.

(#): bay hơi trong quá trình sản xuất, không tham dự vào thành phần cuối cùng của viên

DẠNG BÀO CHẾ:

Viên nén bao phim. Mô tả dạng bào chế: Viên nén bao phim, màu hồng, hình thuôn dài, một mặt có vạch phân liều, mặt kia có dập chữ “INCEPTA”.

Công dụng của thuốc Stemvir 300mg

Xem thêm

Nhiễm HIV-1: 

Tenofovir được chỉ định phối hợp với thuốc kháng retrovirus khác để điều trị ở người lớn nhiễm HIV-1.

Ở người lớn, chứng minh về hiệu quả của tenofovir đối với nhiễm HIV-1 dựa trên kết quả trong một nghiên cứu trên người chưa từng được điều trị, bao gồm bệnh nhân có tải lượng virus cao (> 100000/ml) và các nghiên cứu trong đó tenofovir được dùng cho người đã ổn định (chủ yếu là phác đồ 3 thuốc) ở bệnh nhân đã được điều trị bằng kháng retrovirus đã bị thất bại về mặt virus học (< 10000/ml, với phần lớn bệnh nhân có tải lượng virus < 5000/ml).

Tenofovir được chỉ định để điều trị ở trẻ vị thành niên (12 – 18 tuổi) nhiễm HIV-1, đã kháng với các thuốc ức chế men phiên mã ngược tương tự nucleosid (NRTI) hoặc độc tính ngăn cản việc sử dụng các thuốc ưu tiên.

Nhiễm viêm gan B

Tenofovir được chỉ định điều trị viêm gan ở bệnh nhân người lớn nhiễm viêm gan B kèm với:

– Bệnh gan còn bù, có bằng chứng về sự nhân lên của virus, nồng độ alanin aminotransferase (ALT) trong huyết thanh tăng dai dẳng và có bằng chứng về mô học của viêm và/hoặc xơ gan.

– Có bằng chứng về viêm gan B kháng lamivudin.

– Bệnh gan mất bù.

Tenofovir được chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính ở trẻ vị thành niên từ 12 – 18 tuổi có:

– Bệnh gan còn bù và bằng chứng về bệnh miễn dịch, như sự nhân lên của virus, tăng ALT huyết thanh dai dẳng và có bằng chứng về mô học của viêm và/hoặc xơ gan.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Stemvir 300mg

Thuốc dùng đường uống. Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Người lớn.

Liều khuyến cáo thông thường là 300 mg (1 viên) x 1 lần/ngày, uống khi no.

Viêm gan B mạn tính:

Không rõ thời gian điều trị tối ưu. Việc ngừng điều trị có thể được cân nhắc như sau:

+ Bệnh nhân HBeAg dương tính, không có xơ gan, nên điều trị ít nhất 6-12 tháng sau khi chuyển đảo huyết thanh HBe (mất HBeAg, mất HBV DNA cùng với xuất hiện Anti-HBe) hoặc đến khi chuyển đảo huyết thanh HBs hoặc không còn hiệu lực. Nồng độ ALT và HBV DNA huyết thanh nên được theo dõi thường xuyên sau khi ngừng điều trị để phát hiện việc tái phát virus muộn.

+ Bệnh nhân HBeAg âm tính, không có xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến khi HBs chuyện đảo huyết thanh hoặc không còn hiệu lực. Với thời gian điều trị kéo dài trên 2 năm, nên thường xuyên đánh giá lại để lựa chọn liệu pháp điều trị duy trì phù hợp với bệnh nhân.

– Điều trị HIV:  Điều trị theo hướng dẫn của chương trình phòng chống HIV – Bộ Y tế

Trẻ em:

Điều trị HIV-1: Đối với trẻ vị thành niên từ 12 – 18 tuổi và nặng từ 35 kg trở lên, liều khuyến cáo là 300mg (một viên) x 1 lần/ngày, uống lúc no.

Đối với trẻ từ 2 – 12 tuổi: tham khảo các dạng bào chế khác.

An toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarat ở bệnh nhân dưới 2 tuổi nhiễm HIV-1 chưa được thiết lập.

Không có dữ liệu có sẵn.

Viêm gan B mạn tính: Đối với trẻ vị thành niên từ 12 – 18 tuổi và nặng từ 35 kg trở lên, liều khuyến cáo là 300mg (một viên) x 1 lần/ngày, uống lúc no. Hiện không rõ thời gian điều trị tối ưu.

An toàn và hiệu quả của tenofovir ở trẻ em từ 2 – 12 tuổi nhiễm viêm gan B mạn tính hoặc dưới 35kg chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.

Xử trí khi quên uống một liêu:

Nếu quên uống một liều trong vòng 12 giờ so với thời điểm dùng thuốc thông thường, thì bệnh nhân nên dùng lại thuốc càng sớm càng tốt và tiếp tục liều bình thường. Nếu bệnh nhân quên uống một liều thuốc quá 12 giờ thì không cần uống lại liều đã quên mà chỉ cần dùng liều tiếp theo như liệu trình thông thường.

Nếu bệnh nhân bị nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc thì nên dùng thêm một liều. Nếu bệnh nhân bị nôn quá 1 giờ sau thời điểm uống thuốc thì không cần dùng thêm một liều khác.

Các đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi:

Không có dữ liệu có sẵn để điều chỉnh liệu cho bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. Suy thận: Tenofovir được đào thải qua thận và nồng độ tenofovir tăng lên ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Người lớn: Có rất ít dữ liệu về tính an toàn và hiệu của của tenofovir ở bệnh nhân người lớn bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút) và dữ liệu an toàn dài hạn chưa được đánh giá đối với bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 50 – 80 ml/phút). Do đó, ở bệnh nhân người lớn bị suy thận, chỉ nên dùng tenofovir khi lợi ích được coi là vượt xa so với nguy cơ.

Tham khảo các dạng bào chế và chế phẩm khác để dùng liều phù hợp. Hiệu chỉnh liều Với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 mL/phút theo bảng sau:

  Độ thanh thải creatinin (ml/phút) Bệnh nhân thẩm phân máu
≥ 50 30 – 49 10 – 29
Khoảng cách dùng của liều 300mg khuyến cáo Mỗi 24 giờ Mỗi 48 giờ Mỗi 72 đến 96 giờ Mỗi 7 ngày hoặc 12 giờ sau thẩm phân có cải thiện#
Bình thường mỗi tuần thẩm phân 3 lần, mỗi lần khoảng 4 giờ. Tenofovir disoproxil fumarat 300mg được sử dụng ngay sau đợt thẩm phân.

Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân thiểu năng thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 50 – 80 ml/phút). Dược động học của tenofovir disoproxil fumarat không được cải thiện khi bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút và không thẩm phân máu; do vậy không có liều khuyến cáo đối với các bệnh nhân này.

Trẻ em: Không khuyến cáo dùng tenofovir ở trẻ em bị suy thận.

Suy gan: Không cần phải hiệu chỉnh liều ở người suy gan.

Không dùng thuốc Stemvir 300mg trong trường hợp sau

Queitoz-100
Queitoz-100 là thuốc gì ? Queitoz-100 là thuốc dùng theo...
270.000

Mẫn cảm với tenofovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ cho con bú.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Stemvir 300mg

Cảnh báo:

Chỉ sử dụng thuốc này theo đơn của bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Không dùng quá liều chỉ định. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ Xin thông báo cho bác sĩ các dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng. Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng. Để thuốc ngoài tầm với của trẻ.

Bệnh nhân nhiễm acid lactic và phù gan nặng do nhiễm mo. Đã có báo cáo về tử vong khi các bệnh nhân kể trên dùng các hoạt chất “tương tự nucleosid” gồm cả tenofovir, uống chung với các thuốc antiretroviral khác. Phần lớn các trường hợp này xảy ra đối với nữ giới, do béo phì và do dùng lâu dài các hoạt chất tương tự nucleosid. Đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuốc này cho bệnh nhân có các yếu tố đã biết gây nguy cơ bệnh về gan.

Trước khi dùng thuốc tenofovir, bệnh nhân cần được xét nghiệm trước về độ nhiễm acid lactic và phù gan nặng do nhiễm mỡ.

Viêm gan trầm trong sau khi gián đoạn điều trị:

Điều trị không liên tục viêm gan siêu vi B (HBV), kể cả với tenofovir, Có thể gây ra viêm gan trầm trọng biểu hiện trên cận lâm sàng và trên xét nghiệm xảy ra ít nhất 7 tháng sau khi ngưng. Nên thực hiện lại việc điều trị thích hợp.

Tình trạng gia tăng triệu chứng suy yếu thân:

Tenofovir chủ yếu được thải trừ theo đường thận. Suy yêu thận, bao gồm cả suy thận cấp và hội chứng Fanconi (tổn thương ống thận kèm theo chứng giảm phosphat huyết) đã được báo cáo. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra độ thanh thải creatinin và phospho huyết thanh thường xuyên cho bệnh nhân có nguy cơ suy thận.

Tenofovir dùng chung với các thuốc gây độc thận (như amphotericin B, foscarnet, kháng viêm không steroid…) làm gia tăng triệu chứng suy yếu thận.

Sử dụng kết hợp với các thuốc chống ARV (antiretroviral) khác:

Không dùng chung tenofovir Với các thuốc khác trong thành phần có chứa tenofovir disoproxil fumarat hoặc adefovir dipivoxil.

Sử dụng cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và HBV:

Do nguy cơ tăng sự đề kháng HIV-1, tenofovir chỉ được dùng cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và HBV như một phần của chế độ điều trị ARV thích hợp. Cần thực hiện xét nghiệm kháng thể HIV-1 cho bệnh nhân nhiễm HBV trước khi sử dụng tenofovir.

Sụt giảm tỷ trong khoáng của xương (BMD):

Đã có báo cáo về tình trạng mềm xương (osteomalacia) kèm theo phù ở đầu gần ống thận khi dùng kết hợp efavirenz và lamivudin với tenofovir. Cần kiểm tra theo dõi tỷ trọng khoáng của xương ở bệnh nhân có tiền sử bệnh gẫy xương hoặc tình trạng tiền loãng xương, thiếu xương (osteopenia).

Tái phân bố chất béo (mỡ):

Ở bệnh nhân nhiễm HIV-1, tỷ lệ tái phân bố/tích tụ mỡ trong cơ thể, gồm béo phì trung tâm, tích tụ mỡ ở đốt sống cổ (gù Cổ trâu), gây hủy hoại vùng mặt và vùng biên, vụ phát triển (to) đã quan sát được ở bệnh nhân điều trị kết hợp với thuốc ARV.

Triệu chứng tái lập miễn nhiễm:

Triệu chứng tải lập miễn nhiễm đã được báo cáo ở bệnh nhân nhiễm HIV-1 khi điều trị bằng ARV, trong đó có Tenofovir. Trong quá trình khởi đầu khi điều trị kết hợp ARV, việc phục hồi hệ miễn dịch của bệnh nhân có thể dẫn đến đáp ứng dễ bị viêm tấy hoặc nhiễm trùng cơ hội (như lây nhiễm Mycobacterium avium, cytomegalovirus …, lao).

Không dung nạp Lactose:

Thuốc có chứa lactose, do vậy, những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, hoặc rối loạn dung nạp glucose-galactose thì không nên sử dụng thuốc này.

Sử dụng cho các nhóm người đặc biệt:

Sử dụng cho trẻ em:

Độ an toàn và hiệu quả sử dụng cho bệnh nhân dưới 12 tuổi hoặc dưới 35 kg chưa được thiết lập.

Sử dụng cho người cao tuổi:

Chưa có các nghiên cứu cận lâm sàng gồm đủ số lượng người từ 65 tuổi trở lên, để xác định sự khác biệt đáp ứng với nhóm người ít tuổi hơn. Nhìn chung, lựa chọn liệu cho bệnh nhân lớn tuổi cần cẩn thận vì khả năng suy giảm các chức năng gan, thận hoặc tim và các bệnh đi kèm hoặc các thuốc điều trị khác.

Sử dụng cho người suy chức năng thân:

Khuyến cáo về thay đổi khoảng cách sử dụng tenofovir tùy theo độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút của từng bệnh nhân hoặc bệnh nhân thầm phân máu. Xin xem mục Liều lượng và cách dùng.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Stemvir 300mg

(Rất hay gặp ADR ≥ 1/10, thường gặp 1/00 ≤ ADR < 1/10, ít gặp 1/,000 ≤ ADR < 1/100, hiếm gặp 1/0,000 ≤ ADR < 1/1,000)

Thường gặp là các tác dụng trên đường tiêu hóa như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. Có thể gặp hạ nồng độ phosphat trong máu, ban da.

Đã có báo cáo các tác dụng không mong muốn được ghi nhận trên lâm sàng và sau khi đưa thuốc ra thị trường theo bảng tổng kết sau:

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Không nên sử dụng đồng thời:

Không nên dùng đồng thời với các dược phẩm khác có chứa tenofovir disoproxil fumarat hoặc tenofovir alafenamid.

Không nên dùng tenofovir disoproxil fumarat đồng thời với adefovir dipivoxil.

Didanosin: Do xảy ra các tác dụng không mong muốn, không nên dùng chung tenofovir disoproxil fumarat và didanosin. Phải ngưng dùng didanosin khi có các tác dụng phụ này. Khi dùng chung, nồng độ Cmax và diện tích dưới đường cong (AUC) của didanosin gia tăng đáng kể. Nồng độ didanosin càng cao, càng dễ xảy ra tác động phụ, bao gồm cả viêm tuyến tuỵ và viêm dây thần kinh.

Các thuốc đào thải qua thận:

Do tenofovir được đào thải chủ yếu qua thận, việc sử dụng đồng thời tenofovir với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh bài tiết qua ống thận thông qua các protein vận chuyển hOẠT 1, hOẠT 3 hoặc MRP 4 (như cidofovir) Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của tenofovir và/hoặc các thuốc sử dụng đồng thời.

Việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarat nên tránh với các thuốc độc thận đang dùng hoặc gần đây đã dùng như các aminoglycosid, amphotericin, cidofovir hoặc interleukin-2.

Tarcrolimus có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, nên theo dõi chặt chẽ khi dùng đồng thời với tenofovir disoproxil fumarat.

Các tương tác khác:

Tương tác giữa tenofovir disoproxil fumarat và các thuốc khác được liệt kê trong bảng dưới đây (tăng: “↑”, giảm: “↓”, không thay đổi: “↔”, hai lần mỗi ngày: “bid” và một lần mỗi ngày: “qd”)

1Số liệu được lấy từ việc dùng đồng thời với ledipasvir/sofosbuvir, dùng ngắt quãng (cách nhau 12 giờ) cho kết quả tương tự.

2Chất chuyển hóa chính của sofosbuvir.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ mang thai: Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát được trên phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật mang thai không phải luôn luôn đúng với người, nên chỉ sử dụng tenofovir khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú: Thuốc có qua sữa mẹ nên chống chỉ định cho con bú khi dùng thuốc.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn đau đầu, chóng mặt, ngủ gà vì vậy cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều và cách xử trí

Kinh nghiệm cận lâm sàng còn hạn chế về các liều cao hơn liều điều trị 300mg. Trong một nghiên cứu với liều uống 600mg tenofovir disoproxil fumarat cho 8 bệnh nhân uống trong 28 ngày.

Kết quả: không có các tác dụng phụ nghiêm trọng nào xảy ra được báo cáo. Hậu quả của các liều dùng cao hơn hiện chưa được biết. Nếu có quá liều, bệnh nhân biểu hiện bằng chứng ngộ độc, cần tiến hành điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Có thể dùng thẩm tách máu để loại tenofovir.

Hạn dùng và bảo quản Stemvir 300mg

Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Số lô sản xuất (Batch No.), ngày sản xuất (Mfg. date), hạn dùng (Exp. date): xin xem trên nhãn hộp và vỉ. Ngày hết hạn là ngày cuối cùng của tháng hết hạn ghi trên bao bì.

Nguồn gốc, xuất xứ Stemvir 300mg

INCEPTA PHARMACEUTICALS LTD – BANGLADESH

Dược lực học

Nhóm dược lý: Kháng virus dùng toàn thân, tác nhân ức chế nucloside và nucleotid phiên mã ngược, mã ATC: JOSAF07.

Tenofovir disoproxil fumarat là thuốc kháng virus dùng đường uống, có cấu trúc acylic nucleosid phosphonat diester tương tự như adenosin monophosphat, Thuốc bị thủy phân thành tenofovir và phản ứng phosphoryl hóa tiếp bởi các men của tế bào để chuyển thành dạng tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ngăn chặn hoạt tính của men sao chép ngược của HIV-1 và men polymerase của HBV bằng sự cạnh tranh trực tiếp cơ chất deoxyribonucleotid có trong virus và kết thúc chuỗi DNA sau khi gắn vào chuỗi DNA của virus.

Hoạt tính kháng virus HIV:

– Hoạt tính kháng virus của tenofovir trong phòng thí nghiệm và thử nghiệm trên lâm sàng mầm HIV-1 cô lập đã xác nhận là do dòng tế bào nguyên bào lympho, khởi đầu là các đại thực bào đơn nhân và tế bào lympho huyết ngoại biên. Giá trị EC50 (50% nồng độ hiệu quả) của tenofovir nằm trong khoảng từ 0,04 μM đến 8,5 μM. Tenofovir có tính kháng virus HIV-1 ở các nhóm nguyên dòng A, B, C, D, E, F, G và 0 (có trị EC60 nằm trong khoảng từ 0,5 μM đến 2,2 μM) và ở dòng kháng đặc hiệu HIV-2 (có trị EC5o nằm trong khoảng từ 1,6 KM đến 5,5 μM).

– Đề kháng: Dòng HIV-1 Có độ nhạy giảm với tenofovir đã được phân lập từ tế bào nuôi cấy. Các virus này đã nhanh chóng làm biến đổi K65R ở men sao chép ngược (reverse transcriptase) và làm giảm độ nhạy với tenofovir từ 2 – 4 lần.

– Đề kháng chéo: Đề kháng chéo trong một số men sao chép ngược đã được xác nhận. Việc biến đổi K65R có chọn lọc cũng nhận thấy ở một vài đối tượng nhiễm HIV-1 đã điều trị với abacavir, didanosin hay zalcitabin. Virus HIV-1 phân lập từ sự đột biến này cũng cho thấy có sự suy giảm độ nhạy với emtricitabin và lamivudin. Đề kháng chéo giữa các thuốc này có thể xảy ra ở bệnh nhân nhiễm virus biến đổi K65R.

Hoạt tính kháng siêu vi viêm gan HBV:

– Hoạt tính kháng siêu vi HBV của tenofovir được xác nhận ở phần HepG2.2.2.15 của dòng tế bào. Giá trị EC50 của tenofovir với HBV nằm trong khoảng từ 0,14 μM đến 1,5 μM, với trị số CC50 (50% nồng độ độc tế bào) > 100 μM.

– Đề kháng: Không thấy có amino acid đặc hiệu nào được phân lập từ các đối tượng này ở tần suất vừa đủ để tạo ra một kết hợp đề kháng tenofovir.

– Đề kháng chéo: đã được quan sát thấy giữa các men sao chép ngược của HBV. Trong nghiên cứu tế bào, cho thấy chùng HBV biểu lộ các biến đổi ở rV173L, L180M và rtM2041N kết hợp với đề kháng lamivudin và telbivudin đã tạo độ nhạy cảm với tenofovir ở khoảng từ 0,7 đến 3,4 lần so với loại (type) nguyên thủy của dòng virus chưa thuần hoá. Sự biến đổi kép rtL180M và M2041N gây ra giảm độ nhạy cảm với tenofovir gấp 3,4 lần.

Dược động học

Đặc tính dược động học của tenofovir disoproxil fumarat được đánh giá trên các người tình nguyện khoẻ mạnh và các cá nhân nhiễm HIV-1. Đặc tính dược động học của cả hai nhóm này là tương đương nhau.

Hấp thu

Tenofovir disoproxil fumarat là một diester tan trong nước. Sinh khả dụng đường uống của tenofovir khoảng 25%. Liều uống 300mg tenofovir cho bệnh nhân nhiễm HIV-1 cho nồng độ thuốc trong huyết thanh tối đa đạt được trong vòng 1 + 0,4giờ. Trị số nồng độ Cmax và AỤC là 0,30 + 0,09 mg/ml và 2,29 + 0,69 mg/ml, tương ứng.

Dược động học của tenofovir tỷ lệ thuận với liều trong phạm vi liều từ 75 đến 600mg và không bị ảnh hưởng bởi liều lặp lại.

Phân phối:

Thử nghiệm in-vitro về gắn kết của tenofovir với huyết tượng người và gắn kết với protein cho các giá trị thấp hơn 0,7 và 7,2%, tương ứng và nồng độ tenofovir nằm trong khoảng từ 0,01 đến 25 mg/ml. Thể tích phân phối ở trạng thái ổn định là 1,3 + 0,6 I/kg và 1,2 +0,4 kg sau khi uống một liều tenofovir 1,0mg/kg và 3,0 mg/kg.

Chuyển hóa và bài tiết:

Sau liều uống, Có khoảng 70 – 80% tenofovir được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không thay đổi sau 72 giờ. Sau khi uống một liều tenofovir 300mg, thời gian bán thải của tenofovir khoảng 12 – 18 giờ. Sau khi uống liên tiếp các liều 300mg 1 lần/ngày, có khoảng 32 + 10% liều uống được bài tiết vào nước tiểu sau 24 giờ.

Tenofovir được bài tiết bằng cơ chế kết hợp lọc cầu thận và bài tiết chọn lọc qua ống cầu thận. Điều này có thể tạo sự bài tiết cạnh tranh với các thuốc khác là thuốc cũng được bài tiết theo đường thận.

Ảnh hưởng của thức ăn trên sự hấp thu qua đường uống:

Uống tenofovir sau bữa ăn có hàm lượng chất béo cao (khoảng 700 đến 1000 kcal chứa 40 đến 50% chất béo) làm tăng sinh khả dụng đường uống của thuốc, với sự tăng trị số AUC0-∞  của tenofovir lên gần 40% và Cmax gần 14%. Tuy vậy, khi uống thuốc sau bữa ăn nhẹ các ảnh hưởng trên dược động học của tenofovir không có ý nghĩa. Thức ăn làm trì hoãn thời gian Cmax khoảng 1 giờ. Cmax và AUC của tenofovir khoảng 0,33 ± 0,12 μg/ml và 3,32 ± 1,37 μg/ml sau khi uống các liều tenofovir 300mg hằng ngày liên tục và hàm lượng bữa ăn không được kiểm soát.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt:

– Giới tính: Dược động học của tenofovir ở nam giới và nữ giới tương tự nhau.

– Trẻ em: Chưa rõ hiệu lực và độ an toàn của thuốc ở bệnh nhân dưới 18 tuổi

– Người già: Các nghiên cứu về được động học chưa được thực hiện ở người già (trên 65 tuổi).

– Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Dược động học của tenofovir bị thay đổi ở các bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút hoặc bệnh thận thầm phân máu ở giai đoạn cuối, trị số nồng độ Cmax và AUC = của tenofovir tăng.

Bảng thông số dược động (trung bình + SD) của tenofovir (liều 300mg) ở bệnh nhân có chức năng thận khác nhau.

– Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Dược động học của tenofovir liều 300mg đã được thử nghiệm trên bệnh nhân không nhiễm HIV nhưng suy giảm chức năng gan cấp độ từ vừa phải đến nặng. Không thấy có sự thay đổi đáng kể dược động học của tenofovir ở nhóm bệnh này này So với nhóm không bị suy giảm chức năng gan.

Do vậy không cần phải điều chỉnh liều của tenofovir đối Với người bị thiểu năng gan.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được bảo vệ !
Mua theo đơn 0822555240 Messenger Chat Zalo