Xem thêm
– Grafeel được chỉ định làm rút ngắn thời gian giảm bạch cầu trung tinh và giảm tai biến sốt do giảm bạch cầu trung tính ở những bệnh nhân ung thư đã qua trị liệu bằng các chất gây độc cho tế bào (ngoại trừ ung thư bạch cầu dạng tủy mạn tính và các hội chứng loạn sản tủy) và rút ngắn thời gian giảm bạch cầu trung tinh ở bệnh nhân đang chịu hóa trị liệu cắt tủy để ghép tủy xương sau đó, có nguy cơ giảm bạch cầu trung tính nặng và kéo dài. Độ an toàn và hiệu quả của Grafeel ở người lớn và trẻ em khi hóa trị liệu là tương tự nhau.
– Grafeel được chỉ định để huy động tế bào gốc trong máu ngoại vi (PBPC). Bệnh nhân, trẻ em hoặc người lớn, bị giảm bạch cầu trung tính nặng tự phát, bẩm sinh, hoặc theo chu kỳ, có lượng bạch cầu trung tinh <0,5 x 10L, có tiền sử nhiễm trùng nặng hoặc tái phát, điều trị lâu dài với Grafeel làm tăng số lượng bạch cầu trung tinh và làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng liên quan.
– Grafeel được chỉ định điều trị giảm bạch cầu trung tính dai dẳng (bạch cầu trung tính thấp hơn hoặc bằng 1,0 x 10L) ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển, để làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn khi các biện pháp để giảm bạch cầu khác không phù hợp.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Grafeel 300mcg/1ml
Sử dụng trên bệnh nhân trải qua hóa trị ung thư
Liều Grafeel được khuyến cáo là 0,5 MU (5μg)/kg/ngày. Liều khởi đầu Grafeel không được dùng ít hơn 24 giờ sau khi ngừng hóa trị. Grafeel có thể sử dụng hàng ngày bằng đường tiêm dưới da hoặc tiêm truyền tĩnh mạch trong 30 phút bằng cách pha trong dung dịch glucose 5%. Hầu hết được sử dụng theo đường tiêm dưới da. Có một vài bằng chứng trong nghiên cứu cho thấy dùng đơn liều Grafeel qua đường tĩnh mạch làm giảm tác dụng của thuốc, vẫn chưa rõ liệu điều này có liên quan đến cách dùng đa liều. Lựa chọn đường dùng tùy thuộc vào từng bệnh nhân. Trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, liều được dùng là 230μg/ml/ngày (4,0 đến 8,4μg/kg/ngày) tiêm dưới da.
Sử dụng Grafeel hàng ngày cho đến khi số lượng bạch cầu đạt được mức mong muốn và số lượng bạch cầu trung tính hồi phục lại ở mức bình thường. Sử dụng Grafeel sau khi đã hóa trị các khối u cứng, u lympho (khối u ở các hạch bạch huyết), trong thời gian 14 ngày phải được tuân thủ đối với bệnh bạch cầu cấp tính. Sau điều trị khởi đầu và củng cố bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, thời gian điều trị có thể dài hơn nhiều (lên tới 38 ngày) tùy thuộc loại, liều và lịch trình dùng hóa trị gây độc cho tế bào.
Ở bệnh nhân điều trị hóa trị liệu, số lượng bạch cầu trung tính sẽ tăng lên sau khi dùng liều khởi đầu của Grafeel từ 1 đến 2 ngày. Tuy nhiên để duy trì đáp ứng điều trị, Grafeel phải dùng tiếp tục cho đến khi số lượng bạch cầu trung tỉnh vượt qua mức thấp nhất mong muốn và số lượng bạch cầu trung tính trở lại mức bình thường. Không nên ngưng điều trị với Grafeel khi chưa đạt được mức bạch cầu thấp nhất.
Trên bệnh nhân điều trị ức chế tủy sau khi cấy ghép tủy xương
Liều khởi đầu Grafeel là 1,0MU (10μg)/kg/ngày tiêm truyền tĩnh mạch trong 30 phút hoặc 24 giờ, hoặc 1,0MU (10μg)/kg/ngày tiêm truyền dưới da liên tục trong 24 giờ. Grafeel nên được pha loãng trong 20ml dung dịch glucose 5%.
Liều khởi đầu của Grafeel phải dùng ít nhất 24 giờ sau khi ngừng hóa trị và trong vòng 24 giờ sau khi tiêm truyền tủy xương.
Khi đã đạt được mức bạch cầu trung tính tối thiểu, liều Grafeel được xác định như sau:
Số lượng bạch cầu trung tính |
Điều chỉnh liều Grafeel |
> 1,0 x 10% trong 3 ngày liên tiếp |
Giảm liều xuống còn 0,5 MU/kg/ngày |
Sau đó nếu số lượng bạch cầu trung tính vẫn > 1,0 x 109L trong 3 ngày liên tiếp |
Ngưng sử dụng Grafeel |
Nếu số lượng bạch cầu trung tính giảm xuống < 1,0 x 109L trong khi điều trị thì sử dụng liều Grafeel như trên |
|
Sự huy động tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi trên bệnh nhân trải qua ức chế tủy sau khi cấy ghép tế bào tiền thân vào tuần hoàn ngoại vi
Liều Grafeel đơn trị liệu cho sự huy động tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi là 1,0 MU (10μg)/kg/ngày được tiêm truyền dưới da liên tục trong 24 giờ, hoặc tiêm dưới da mỗi ngày một lần trong 5 – 7 ngày liên tiếp. Đối với tiêm truyền, Grafeel nên pha trong 20ml dung dịch glucose 5%. Số lần tách lọc bạch cầu từ máu: thường là một hoặc hai lần tách lọc bạch cầu từ máu vào những ngày 5 và 6 điều trị. Trong một số trường hợp khác số lần tách lọc bạch cầu từ máu có thể tăng lên khi cần thiết. Liều Grafeel được duy trì cho đến lần tách lọc bạch cầu cuối cùng.
Liều dùng Grafeel trong sự huy động tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi sau khi hóa trị ức chế tủy là 0,5MU (5μg)/kg/ngày bằng đường tiêm dưới da và bắt đầu sau khi hóa trị xong một ngày, được duy trì cho đến khi số lượng bạch cầu trung tỉnh đạt được mức mong muốn tối thiểu và số lượng bạch cầu trung tính trở lại mức bình thường. Sự tách lọc bạch cầu từ máu nên thực hiện trong giai đoạn số lượng bạch cầu trung tính tăng từ < 0,5 x 109L đến > 5,0 × 109L. Đối với bệnh nhân không trải qua hóa trị liệu, chỉ cần thực hiện một lần tách lọc bạch cầu trung tính là đủ. Trong một số trường hợp khác, có thể tăng thêm số lần tách lọc bạch cầu trung tính từ máu
Grafeel sử dụng cho sự huy động tế bào gốc ở người cho bình thường trước khi thực hiện cấy tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi
Trong quá trình huy động tế bào gốc ở người cho bình thường, liều Grafeel sử dụng là 10ug/kg/ngày tiêm dưới da liên tục trong 4 -5 ngày. Việc tách lọc bạch cầu trung tính bắt đầu từ ngày điều trị thứ 5 và tiếp tục cho đến ngày thứ 6 nếu cần để thu được 4 x 10 tế bào CD34’/kg cân nặng của người nhận.
Trên bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính năng mạn tính
Bệnh giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh: liều khởi đầu là 1,2 MU (12μg)/kg/ngày tiêm dưới da, liều duy nhất hoặc chia liều.
Bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính tự phát hoặc chu kỳ liều Grafeel khởi đầu là 0,5 MU (5μg)/kg/ngày tiêm dưới da liều duy nhất hoặc chia liều.
Điều chỉnh liều Grafeel sử dụng hàng ngày bằng tiêm dưới da cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính đạt và duy trì ở mức > 1,5×109/L. Khi đạt được đáp ứng mong muốn nên duy trì liều tối thiểu có hiệu quả. Điều trị hàng ngày trong thời gian lâu là cần thiết để duy trì đủ số lượng bạch cầu trung tính. Sau 1 hoặc 2 tuần điều trị, liều Grafeel có thể tăng lên gấp đôi hay giảm xuống một nửa là tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân. Sau đó, có thể điều chỉnh liều theo từng cá nhân mỗi 1-2 tuần để duy trì số lượng bạch cầu trung tính trung bình từ 1,5 x 109L đến 10x 109L. Có thể hiệu chỉnh liều sớm hơn nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng,
Trên thử nghiệm lâm sàng, 97% bệnh nhân đáp ứng tốt ở liều < 24μg/kg/ngày. Độ an toàn của Grafeel khi điều trị lâu ngày cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn ở liều > 24μg/kg/ngày chưa được nghiên cứu.
Các trường hợp đặc biệt khác
Grafeel chỉ điều trị kết hợp với các trung tâm ung bướu có kinh nghiệm trong điều trị yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt ở người, huyết học và có phương tiện cần thiết thuận lợi cho chẩn đoán. Quá trình huy động và tách lọc cần được tiến hành kết hợp với các trung tâm ung bướu huyết học có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, tại đây sẽ theo dõi sự hình thành máu trên tế bào gốc một cách chính xác. Số lượng người già trong các thử nghiệm lâm sàng Grafeel chỉ chiếm một lượng nhỏ, nhưng do không có bất cứ nghiên cứu chuyên biệt trên đối tượng này nên liều cho đối tượng này chưa được xác định,
Nghiên cứu Grafeel trên các bệnh nhân suy thận, suy gan cho thấy báo cáo dược động và được lực học cũng tương tự như trên người khỏe mạnh. Điều chỉnh liều không được yêu cầu trong những trường hợp này.
Trên bệnh nhi bị giảm bạch cầu trung tính nặng mạn tính
65% bệnh nhân trong chương trình nghiên cứu là dưới 18 tuổi. Hiệu quả điều trị rõ ràng cho nhóm tuổi này, hầu hết các bệnh nhân đều bị bệnh giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh. Hồ sơ an toàn không có gì khác biệt khi điều trị bệnh nhi giảm bạch cầu trung tính mạn. Dữ liệu từ nghiên cứu lâm sàng khi điều trị cho bệnh nhi cho thấy rằng độ an toàn và hiệu quả của Grafeel tương tự ở cả hai nhóm người lớn và trẻ em có điều trị hoá trị liệu. Liều dùng cho trẻ em tương tự như ở người lớn có điều trị hóa trị ức chế tủy. Trên bệnh nhân nhiễm HIV Trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính có phục hồi.
Liều khởi đầu của Grafeel là 0,1 MU (1μg)/kg/ngày, tiêm dưới da mỗi ngày và có thể tăng liều tối đa lên 0,4MU (4μg)/kg/ngày cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính đạt được mức bình thường và duy trì (số lượng bạch cầu trung tính >2,0 x 109 /L). Trên nghiên cứu lâm sàng, hơn 90% bệnh nhân đáp ứng ở liều này đạt được mức phục hồi sự giảm bạch cầu trung tính trung bình khoảng 2 ngày. Tiên một lượng nhỏ bệnh nhân (<10%), liều tăng lên 1,0MU (10μg)/kg/ngày để đạt được sự phục hồi của sự giảm bạch cầu trung tính.
Duy trì số lượng bạch cầu trung tính bình thường
Khi phục hồi sự giảm bạch cầu trung tính đạt được, liều tối thiểu có tác dụng để duy trì số lượng bạch cầu trung tính bình thường nên được xác định. Điều chỉnh liều xen kẽ mỗi ngày là 30MU (300μg)/ ngày bằng tiêm dưới da, có thể điều chỉnh liều cao hơn nếu cần thiết khi xác định được số lượng bạch cầu trung tính, để duy trì ở mức ≥ 2,0x 109/L. Trên nghiên cứu lâm sàng, với liều điều trị 30MU (300μg)/ngày từ 1 đến 7 ngày mỗi tuần để duy trì số lượng bạch cầu trung tính >2,0×109L, với tần số trung bình là 3 ngày mỗi tuần. Để duy trì được lượng bạch cầu trung tính >2,0 × 109L đòi hỏi phải điều trị lâu dài.
Hướng dẫn sử dụng:
Grafeel được sử dụng bằng cách tiêm dưới da hay truyền dưới dal tĩnh mạch, Đường tiêm dưới dạ được ưa dùng hơn. Khi tiêm truyền, nên pha loãng với khoảng 20ml dung dịch glucose 5% để đạt được nồng độ 5 – 15ug/ml. Để ngăn ngừa sự hấp thụ Grafeel vào ống nhựa hay chai nhựa sử dụng khi tiêm truyền nên thêm albmin người vào dung dịch.
Albumin huyết tương người nên thêm vào để dung dịch có nồng độ cuối là 2mg/ml.
Ví dụ: với thể tích tiêm cuối cùng là 20ml và hàm lượng của Grafeel ít hơn 30MU (300mcg) nên thêm 0,2ml dung dịch Albumin huyết tương người 20%. Grafeel không chứa chất bảo quản.
Không được pha loãng Grafeel với dung dịch natri clorid 0,9%.
Tiêm truyền tĩnh mạch nên được thực hiện liên tục trong 30 phút hay trong vòng 24 giờ.
Với chế phẩm có quy cách đóng lọ cho 1 lần sử dụng thì không nên lắc trước khi dùng. Lắc lọ có thể làm thay đổi bản chất của hoạt chất (Thuốc tiêm Grafeel là dung dịch trong suốt và không màu).Nên loại bỏ phần thuốc không sử dụng còn lại trong lọ.
Không dùng thuốc Grafeel 300mcg/1ml trong trường hợp sau
Lapoce 200mg
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0₫
Grafeel không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
Grafeel không được dùng để tăng liều hóa trị liệu dựa trên chế độ liều dùng đã được thiết lập.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Grafeel 300mcg/1ml
KHUYẾN CÁO
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Tham khảo thêm thông tin thuốc từ bác sỹ/ dược sỹ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Cẩn trọng và cảnh báo
Phát triển tế bào ác tính
Yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt có thể kích thích sự tăng trưởng tế bào tủy xương trên in vitro, và tác động tương tự cũng được tìm thấy ở tế bào ngoài tủy xương trên in vitro. Tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng Grafeel trên bệnh nhân bị hội chứng loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu tủy mạn tính chưa được nghiên cứu.
Grafeel không được sử dụng cho những đối tượng trên. Cần thận trọng trong chẩn đoán phân biệt bệnh bạch cầu tủy xương cấp và mạn tính. Dữ liệu về tính hiệu quả và an toàn bị giới hạn ở bệnh nhân bệnh bạch cầu tủy xương cấp tính thứ phát Grafeel nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân này. Tính an toàn và hiệu quả khi dùng Grafeel cho bệnh nhân bạch cầu tủy xương cấp tính tuổi < 55 tuổi có di truyền học tế bào bình thường t(8,21), t(15,17)và inv(16) chưa được nghiên cứu.
Các thận trọng đặc biệt khác
Cần theo dõi mật độ xương ở bệnh nhân có tiền sử bệnh loãng xương trên bệnh nhân điều trị với Grafeel trong thời gian kéo dài hơn 6 tháng.
Hiếm gặp (>0,01% và < 0,1%) tác dụng phụ viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi kẽ cũng được báo cáo sau khi sử dụng yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt ở người. Bệnh nhân có tiền sử viêm phổi thâm nhiễm hoặc viêm phổi sẽ có nguy cơ cao hơn. Các dấu hiệu viêm phổi ban đầu như sốt, khó thở và có dấu hiệu X-quang thâm nhiễm phổi và tổn thương chức năng phối là những dấu hiệu đầu tiên của hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS).Ngưng ngay Grafeel và đưa ra liệu pháp thích hợp.
Các thận trọng đặc biệt trên bệnh nhân ung thư
Tăng bạch cầu: Số lượng bạch cầu 100 × 10L hoặc cao hơn được báo cáo ở < 5% bệnh nhân sử dụng Grafeel liều lớn hơn 0,3MU/kg/ngày (3ug/kg/ngày). Không có tác dụng phụ nào có thể qui trực tiếp do sự tăng bạch cầu. Tuy nhiên, với các yếu tố nguy cơ liên quan đến sự tăng bạch cầu nặng, cần kiểm tra số lượng bạch cầu theo khoảng thời gian trong quá trình điều trị với Grafeel. Nếu số lượng bạch cầu vượt quá 50 x 10L sau khi đạt được mức độ mong muốn thấp nhất nên dừng ngay điều trị với Grafeel. Tuy nhiên, trong thời gian sử dụng Grafeel để huy động tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi, Grafeel có thể ngưng sử dụng hoặc giảm liều nếu số lượng bạch cầu tăng lên>70 x 10
Các nguy cơ liên quan đến việc tăng liều hóa trị.
Thận trọng đặc biệt khi điều trị cho bệnh nhân có liều hóa trị cao, vì việc cải thiện khối u chưa được rõ và tăng liều hóa trị làm tăng độc tính trên tim, phổi, thần kinh và trên da.
Grafeel đơn trị liệu không ngăn chặn được sự giảm tiểu cầu và thiếu máu do hóa trị ức chế tủy. Vì bệnh nhân hoá trị với liều cao có thể có nhiều nguy cơ giảm tiểu cầu và thiếu máu. Cần theo dõi số lượng tiểu cầu và công thức máu thường xuyên. Cần đặc biệt chú ý khi sử dụng Grafeel đơn trị liệu hoặc kết hợp với hóa chất trị liệu vì đây là nguyên nhân gây giảm tiểu cầu nghiêm trọng.
Grafeel làm giảm thời gian và mức độ giảm tiểu cầu sau khi hóa trị ức chế tuy
Các thận trọng đặc biệt khác
Tác động của Grafeel làm giảm các tế bào tủy xương gốc chưa được nghiên cứu. Grafeel tác động chủ yếu trên tế bào gốc của bạch cầu trung tính và sử dụng tác động này để làm tăng số lượng bạch cầu trung tính. Do đó, trên bệnh nhân bị giảm tế bào gốc tính đáp ứng bạch cầu trung tính có thể giảm đi (như điều trị bằng xạ trị hoặc hóa trị hay sự thâm nhiễm tế bào khối u vào tủy xương).
Tác động của Grafeel trên mảnh ghép đối vật chủ chưa được nghiên cứu. Các trường hợp đã gặp là di truyền học về dung nạp fructose. Grafeel có tá dược là sorbitol với nồng độ 50mg/ml. Trong đơn trị liệu bằng Grafeel, khi tiêm truyền toàn bộ lượng sorbitol có trong dung dịch cho bệnh nhân, có thể dẫn đến độc tính lâm sàng liên quan. Do đó, cần thận trọng trên bệnh nhân có di truyền về dung nạp fructose.
Thận trọng đặc biệt trên bệnh nhân huy động tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi.
Sự huy động
Chưa có so sánh ngẫu nhiên nào trên hai phương pháp huy động được sử dụng (Grafeel đơn trị liệu hoặc kết hợp với hoá trị ức chế tủy) trong cùng một nhóm bệnh nhân. Sự khác biệt về mức tế bào CD34′ giữa các bệnh nhân và thử nghiệm ở phòng thí nghiệm cho thấy so sánh trực tiếp giữa các nghiên cứu khác nhau là rất khó. Do đó, khó có thể chọn được phương pháp nào là tốt nhất. Việc lựa chọn phương pháp huy động cần cần nhắc trong mối liên quan tới tổng thể điều trị cho từng bệnh nhân.
Trước khi sử dụng các chất gây độc cho tế bào
Bệnh nhân đã trải qua điều trị ức chế tủy có thể không huy động đủ tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi để đạt được mức thấp nhất mong muốn 22,0 x10CD 34 tế bào/kg) hoặc lãng sự phục hồi của tiểu cầu ở mức tương tự.
Một số hóa chất điều trị có độc tính trên nguồn tế bào gốc máu và có thể là trên sự huy động tế bào gốc. Các hóa chất như meiphalan, carmustine (BCNU), và carboplatin khi điều trị lâu ngày trước khi huy động tế bào gốc làm giảm số lượng tế bào gốc.
Tuy nhiên, việc sử dụng melphalan, carboplatin hay BCNU cùng với Grafeel cũng hiệu quả trên sự huy động tế bào. Khi có kế hoạch cấy ghép các tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi nên tiến hành huy động tế bào gốc sớm trong suốt quá trình điều trị. Cần chú ý đặc biệt đến số lượng tế bào gốc được huy động ở mỗi bệnh nhân trước khi hóa trị liều cao. Nếu số lượng không đủ, theo tiêu chuẩn trên, phải thay đổi cách điều trị không cần xem xét nguồn cung cấp tế bào gốc.
Đánh giá sản lượng tế bào gốc
Đánh giá số lượng tế bào gốc thu được ở bệnh nhân điều trị với Grafeel, cần chú ý đặc biệt đến phương pháp định lượng. Kết quả phân tích trên tế bào kế liên quan đến số lượng tế bào CD 34 thay đổi tùy thuộc vào độ chính xác của phương pháp sử dụng và số lượng này dựa vào các nghiên cứu khác cần giải thích cẩn trọng.
Phân tích thống kê về mối liên quan giữa số lượng tế bào CD 34 truyền lại và tỷ lệ phục hồi tiểu cầu sau khi hóa trị liều cao thì phức tạp nhưng chúng có liên hệ với nhau.
Số lượng tối thiểu tế bào gốc cần là ≥2,0 x 10 tế bào CD34 /kg đủ tái tạo máu. Số lượng vượt hơn số lượng trên có tương quan đến khả năng phục hồi nhanh hơn, và thấp hơn mức này thì hồi phục chậm hơn.
Thận trọng đặc biệt ở người cho tế bào trải qua sự huy động tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi.
Sự huy động tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi không mang lại lợi ích lâm sàng trực tiếp cho người cho khỏe mạnh và chỉ vì mục đích cấy ghép tế bào dị sinh.
Sự huy động tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi chỉ xét trên người cho có lâm sàng bình thường và trong phòng thí nghiệm đủ tiêu chuẩn thực hiện sự cho tế bào gốc và phải đặc biệt chú ý đến đánh giá huyết học và bệnh nhiễm trùng
Độ an toàn và hiệu quả của Grafeel chưa được đánh giá ở người cho bình thường <16 tuổi hoặc>60 tuổi.
Giảm tiểu cầu thoảng qua (tiểu cầu < 100 x 109/L) sau khi dùng Grafeel và tách lọc bạch cầu từ máu khoảng 35% bệnh nhân nghiên cứu. Trong số này, có 2 trường hợp được báo cáo có số lượng tiểu cầu < 50 × 109/L và được qui là do quá trình tách lọc bạch cầu từ máu.
Nếu cần phải hơn một lần tách lọc bạch cầu, phải đặc biệt chú ý đến số lượng tiểu cầu của người cho phải < 100 x 109/L trước khi tách lọc bạch cầu. Sự tách lọc bạch cầu từ máu không thực hiện được nếu số lượng tiểu cầu < 75 x 109/L.
Việc tách lọc bạch cầu từ máu không thực hiện được nếu người cho kháng đông máu hoặc có khuyết tật được ghi nhận trong cầm máu.
Grafeel sẽ ngưng sử dụng hoặc giảm liều nếu số lượng bạch cầu tăng lên > 70×109/L
Người cho sử dụng yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt của người (G- CSF) nhằm huy động tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi nên được theo dõi cho đến khi chỉ số huyết học trở về bình thường. Chưa có báo cáo về bất thường huyết học ở người cho bình thường dùng Grafeel. Tuy nhiên, nguy cơ tăng dòng tủy cấp tính không thể loại trừ. Trung tâm tách máu cần ghi nhận hệ thống và theo dõi tế bào người cho để đảm bảo theo dõi độ an toàn trong thời gian dài.
Nhìn chung, trường hợp phì đại lách không triệu chứng và rất hiếm trường hợp vỡ lách được ghi nhận ở người cho (và ở bệnh nhân) sau khi sử dụng yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt ở người. Có một vài ca vỡ lách dẫn đến tử vong. Do đó, cần theo dõi kích thước lách cẩn thận (khám lâm sàng, siêu âm). Chẩn đoán vỡ lách nên được xem xét trên người cho và/ hoặc bệnh nhân có đau bất thường ở phần trái của bụng trên, đau đỉnh vai.
Những thận trọng đặc biệt trên người nhận tế bào gốc ở tuần hoàn ngoại vi được huy động bằng Grafeel
Dữ liệu hiện thời cho thấy tương tác miễn dịch giữa mổ ghép tế bào gốc ở tuần hoàn ngoại vi và người nhận có thể liên quan đến tăng nguy cơ chống đối mô ghép tế bào vật chủ cấp và mạn so với khi cấy tủy xương.
Những thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng
Số lượng tế bào máu
Cần theo dõi kỹ số lượng liều cầu đặc biệt trong tuần điều trị đầu tiên với Grafeel. Có thể ngưng điều trị hoặc giảm liều Grafeel khi bệnh nhân biểu hiện giảm tiểu cầu, biểu hiện số lượng tiểu cầu <100.000/mm’. Những huyết cầu khác cũng có thể thay đổi bao gồm thiếu máu, và làng tế bào gốc thoáng qua, do đó đòi hỏi theo dõi chặt chẽ lượng tế bào máu.
Sự biến đổi của bệnh bạch cầu hoặc hội chứng loạn sản tủy
Điều trị và chăm sóc đặc biệt cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn để phân biệt với các bệnh khác như thiếu máu bất sản, loạn sản tủy và bệnh bạch cầu tủy. Làm công thức màu, đếm số lượng tiểu cầu, đánh giá hình thái học tủy xương và nhiễm sắc thể trước khi điều trị.
Trên thử nghiệm lâm sàng, hội chứng loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu chiếm tần suất thấp (khoảng 3%) trong số các bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính năng được điều trị bằng Grafeel. Báo cáo này chỉ thấy ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh. Hội chứng loạn sản tủy và bệnh bạch cầu là những biến chứng tự nhiên của bệnh và không xác định được mối liên quan với Grafeel. Khoảng dưới 2% bệnh nhân được đánh giá về di truyền học tế bào là bình thường. Sau đó tìm thấy có bất thường bao gồm đa bội nhiễm sắc thể ở cặp số 7, đánh giá này được lặp lại nhiều lần. Nếu bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính có di truyền học tế bào phát triển không bình thường. Việc tiếp tục sử dụng Grafeel nên cần nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
Nên ngưng thuốc Grafeel nếu xảy ra hội chứng loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu xảy ra. Hiện tại chưa xác định được khi điều trị lâu dài cho bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính có làm bất thường di truyền học tế bào, hội chứng loạn sản tủy, bệnh bạch cầu hay không. Khi điều trị với Grafeel cần theo dõi hình thái tủy xương và di truyền học cho bệnh nhân.
Các thận trọng đặc biệt khác
Bệnh bạch cầu trung tính có thể loại trừ nguyên nhân do virus. Sự phì đại lách chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi việc điều trị với Grafeel. 31% bệnh nhân trong nghiên cứu được ghi nhận là đau do phì đại lách, tăng thể tích, theo dõi bằng X – quang, xảy ra ở giai đoạn đầu điều trị với Grafeel và có khuynh hướng duy trì.
Giảm liều để làm chậm hoặc ngưng diễn tiến phì đại lách. Khoảng 3% bệnh nhân có chỉ định cắt bỏ lách. Nên đánh giá kích cỡ lách thường xuyên và khám bụng để phát hiện kịp thời sự tăng thể tích lách,
Huyết niệu và protein niệu có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Cần phân tích nước tiểu để theo dõi huyết niệu và protein niệu.
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ sơ sinh và ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính tự miễn chưa được nghiên cứu
Thận trọng đặc biệt trên bệnh nhân nhiễm HIV
Công thức máu
Cần theo dõi chặt chẽ số lượng bạch cầu trung tính đặc biệt trong tuần đầu khi điều trị với Grafeel. Một số bệnh đáp ứng rất nhanh và làm tăng đáng kể số lượng bạch cầu trung tính ở liều đầu tiên của Grafeel. Cần theo dõi thường xuyên số lượng bạch cầu trung tính thường xuyên mỗi 2 – 3 ngày khi điều trị bằng Grafeel. Ngoài ra, cần theo dõi thường xuyên số lượng trung tính ít nhất 2 lần mỗi tuần trong hai tuần đầu, tiếp theo là mỗi tuần một lần trong thời gian điều trị kéo dài. Trong khi dùng liều không liên tục 30 MU (300 ug)/ngày Grafeel, có sự dao động rộng ở bệnh nhân dùng lâu dài. Để xác định mức thấp nhất của bạch cầu đa nhân trung tính lấy máu để đếm ngay số lượng bạch cầu trung tỉnh trước khi sử dụng Grafeel.
Các nguy cơ liên quan đến việc tăng liều thuốc ức chế tủy.
Điều trị độc nhất một Grafeel không ngăn chặn được việc giảm tiểu cầu và thiếu máu do thuốc ức chế tủy.
Như tiềm tàng một kết quả khi dùng Grafeel liều cao hay kết hợp với số lượng các thuốc ức chế tuy nhiều hơn, bệnh nhân có thể có nguy cơ giảm tiểu cầu và thiếu máu nhiều hơn. Cần theo dõi công thức máu thường xuyên. (xem phần trên).
Nhiễm trùng và khối u ác tính do ức chế tủy
Giảm bạch cầu trung tình có thể do nhiễm trùng cơ hội thâm nhiễm tủy xương như Mycobacterium avium hỗn hợp hoặc do bệnh bạch cầu cấp tính. Trên bệnh nhân bị nhiễm trùng cơ hội thâm nhiễm tủy xương hoặc bệnh bạch cầu ác tinh cần thận trọng khi sử dụng Grafeel điều trị giảm bạch cầu trung tính. Tác động của Grafeel trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính do nhiễm trùng thâm nhiễm tủy xương hoặc bạch cầu ác tính chưa được nghiên cứu.
Thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân bệnh hồng cầu hình liềm
Bệnh hồng cầu hình liềm rất nguy hiểm, một số trường hợp tử vong đã được báo cáo khi sử dụng Grafeel để điều trị bệnh hồng cầu hình liềm. Bác sĩ phải thận trọng khi sử dụng Grafeel điều trị cho bệnh nhân bị hồng cầu hình liềm, chỉ sử dụng khi đã cân nhắc nguy cơ và lợi ích.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Grafeel 300mcg/1ml
Trên thử nghiệm lâm sàng, hầu hết các tác dụng có thể qui cho Grafeel là đau cơ xương từ nhẹ đến vừa khoảng 10%, đau cơ xương nặng khoảng 3%. Đau cơ xương có thể điều trị bằng thuốc giảm đau. Các tác dụng bất lợi ít xảy ra hơn trên đường tiết niệu, chủ yếu là khó tiểu ở mức độ nhẹ đến vừa.
Trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên so sánh với nhóm giả dược cho thấy Grafeel không làm tăng các tác dụng ngoại ý có liên quan hóa trị liệu. Tác dụng ngoại ý được báo cáo có tần suất ngang nhau ở bệnh nhân điều trị Grafeel/ hoá trị liệu và placebo / hóa trị liệu bao gồm các tác dụng như buồn nôn, ói mửa, rụng tóc, tiêu chảy, mệt mỏi, biếng ăn, viêm niêm mạc, đau đầu, họ, phát ban, đau ngực, toàn thân yếu ớt, viêm họng, táo bón, đau lâm râm.
Trái lại, tùy theo liều Grafeel được sử dụng sẽ làm tăng nhẹ đến vừa nồng độ lactate dehydrogenase, alkaline phosphatase, acid uric máu, gamma – glutamyl transpeptidase trên bệnh nhân tương ứng khoảng 50%, 35%, 25% và 10%. Tụt Huyết áp thoáng qua không cần điều trị cũng được báo cáo.
Rối loạn vận mạch, gồm bệnh thuyên tắc tĩnh mạch và rối loạn thể tích dịch thỉnh thoảng cũng được báo cáo ở bệnh nhân cấy ghép tủy xương sau khi dùng hóa trị liều cao.
Rất hiếm trường hợp bị viêm da, viêm mạch ở bệnh nhân điều trị với Grafeel. Cơ chế viêm mạch ở bệnh nhân sử dụng Grafeel chưa được biết.
Hội chứng Sweet (viêm da cấp kèm sốt) thỉnh thoảng cũng được ghi nhận. Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân bị viêm da chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân có bệnh bạch cầu, mối liên quan giữa hội chứng Sweet với Grafeel chưa được rõ.
Cơn kịch phát của viêm khớp dạng thấp cũng được báo cáo ở một số trường hợp.
Hiếm gặp tác dụng phụ về phổi như viêm phổi kẽ, phù phổi và thâm nhiễm phổi cũng được ghi nhận ở bệnh nhân suy hô hấp hoặc hội chứng ARDS (hội chứng suy hô hấp ở người lớn), có thể tử vong.
Phản ứng dị ứng phản ứng dị ứng gồm phản ứng phản vệ, nổi mẩn da, nổi mề đay, phản ứng mạch, khó thở, tụt huyết áp xảy ra khi bắt đầu đầu điều trị hoặc trong thời gian điều trị cũng được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng Grafeel.
Nhìn chung, các báo cáo thường ghi nhận sau khi tiêm IV. Trong vài trường hợp, các triệu chứng xảy ra rất phức tạp và thường có nhiều nguyên nhân. Nên ngưng sử dụng Grafeel ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng.
Trên bệnh nhân hồng cầu hình liềm
Tần suất |
Cơ quan |
Tác dụng bất lợi |
Rất thường xuyên (>10%) |
Đường tiêu hóa
|
Buồn nôn/ Ói mửa |
Gan |
Tăng GGT |
Chuyển hóal dinh dưỡng |
Tăng Alkaline Phosphatase |
Tăng LDH
|
Tăng acid uric |
Thường xuyên (1-10%) |
Toàn thân |
Mệt mỏi |
|
Suy nhược |
|
Thần kinh trung ương/ ngoại vi |
Đau đầu |
|
Đường tiêu hóa |
Táo bón |
|
Biếng ăn |
|
Tiêu chảy |
|
Viêm cơ |
|
Hệ cơ xương |
Đau ngực |
|
|
Đau cơ xương |
|
Hô Hấp |
Ho |
|
|
Viêm họng |
|
Da |
Rụng tóc |
|
|
Nổi mẩn |
Không thường xuyên(<1%) |
Toàn thân |
Đau không nguyên nhân |
Hiếm (< 0,1%) |
Mạch |
Rối loạn mạch |
Rất hiếm (< 0,01%) |
|
Phản ứng dị ứng |
|
|
Viêm khớp dạng thấp kịch phát |
|
Hô hấp |
Viêm phổi thâm nhiễm |
|
Da |
Hội chứng Sweet |
|
|
Viêm mạch dưới da |
|
Tiết niệu |
Bất thường đường niệu |
Sự huy động tế bào gốc vào máu ngoại vi ở người cho
Hầu hết các phản ứng bất lợi thường gặp được báo cáo là đau cơ xương từ nhẹ tới vừa. Tăng bạch cầu ( số lượng bạch cầu > 50x 10°1) ở người cho máu, và giảm tiểu cầu thoảng qua (số lượng tiểu cầu <100 x 10* I) sau khi dùng Grafeel và sự tách lọc bạch cầu từ máu khoảng 35% người cho.
Tăng nhẹ và thoảng qua alkaline phosphatase, LDH, SGOT và acid uric cũng được ghi nhận ở một người cho bình thường khi sử dụng Grafeel nhưng không để lại di chứng trên lâm sàng. Rất hiếm có báo cáo về viêm khớp dạng thấp kịch phát, các hội chứng về phản ứng dị ứng nặng được ghi nhận rất hiếm.
Đau đầu được coi là nguyên nhân do Grafeel và được báo cáo trong nghiên cứu về người cho nguyên tủy bào ở máu ngoại vi (PBPC). ung thuo Thường gặp các trường hợp to lách không triệu chứng, rất hiếm gặp trường hợp vỡ lách ở người khỏe mạnh và bệnh nhân sau khi sử dụng yếu tố kích thích bạch cầu hạt(G –CSFs).
Tần suất |
Cơ quan |
Tác dụng bất lợi |
Rất thường xuyên (>10%) |
Hệ thần kinh trung ương/ ngoại vi |
Đau đầu |
|
Huyết học |
Tăng bạch cầu |
|
|
Giảm tiểu cầu |
|
Hệ cơ xương |
Đau cơ xương |
Thường xuyên ( 1 – 10%) |
chuyển hóa/ biến dưỡng |
Tăng alkaline phosphatase |
|
|
Tăng LDH |
Không thường xuyên (< 1%) |
Toàn thân |
Phản ứng dị ứng nặng |
|
Huyết học |
Rối loạn lách |
|
Chuyển hóa/ biến dưỡng |
Tăng SGOT |
|
|
Tăng ure máu |
|
Hệ cơ xương |
Viêm khớp dạng thấp kịch phát |
Trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn
Có báo cáo về tác dụng phụ có liên quan đến điều trị Grafeel và tần suất có khuynh hướng giảm theo thời gian.
Hầu như tác dụng bất lợi thường gặp được qui cho Grafeel là đau xương, đau hệ cơ xương. Các tác dụng phụ khác cũng được ghi nhận như to lách, thường gặp ở các trường hợp có giảm tiểu cầu. Đau đầu và tiêu chảy cũng được ghi nhận trong thời gian sau khi bắt đầu điều trị với Grafeel, điển hình khoảng < 10% bệnh nhân. Xuất huyết và chảy máu mũi cũng được báo cáo. Việc tăng thoảng qua các triệu chứng không lâm sàng cũng được ghi nhận như tăng acid uric máu, tăng lactic dehydrogenase và alkaline phosphatase, tăng vừa và thoáng qua đường huyết lúc đói cũng được báo cáo.
Tác dụng phụ điển hình có thể liên quan đến điều trị với Grafeel xảy ra khoảng < 2% trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn là phản ứng nơi tiêm, đau đầu, lớn gan, đau khớp, rụng tóc, loãng xương và phát ban.
Điều trị lâu ngày gây viêm mạch dưới da cũng được bảo cáo trên khoảng 2% bệnh nhân bị bệnh bạch cầu trung tính mạn, rất ít gặp protein niệu, huyết niệu.
Tần suất |
Cơ quan |
Tác dụng bất lợi |
Rất thường xuyên (>10%) |
Huyết học |
Thiếu máu |
Phì đại lách |
Chuyển hóa/ biến dưỡng |
Giảm đường huyết |
Tăng alkaline phosphatase |
Tăng LDH |
Tăng urề máu |
Hệ cơ xương |
Đau cơ xương |
Hô hấp |
Chảy máu mũi |
Thường xuyên(1 – 10%) |
Hệ thần kinh trung ương/ ngoại vi |
Đau đầu |
Đường tiêu hóa |
Tiêu chảy |
Huyết học |
Giảm tiểu cầu |
Gan |
To gan |
Hệ cơ xương |
Loãng xương |
Da |
Rụng tóc, móng |
Viêm mạch dưới da |
Phát ban |
Đau nơi tiêm |
Không thường xuyên (<1%) |
Huyết học |
Rối loạn lách |
Đường tiết niệu |
Huyết niệu |
Protein niệu |
Trên bệnh nhân nhiễm HIV
Trong một nghiên cứu lâm sàng, tác dụng không mong muốn được coi là do Grafeel là đau cơ xương, chủ yếu là đau xương và đau cơ từ nhẹ đến vừa. Triệu chứng này được báo cáo ở bệnh nhân bị ung thư.
Sự phì đại lách cũng được báo cáo có liên quan đến việc điều trị Grafeel trên khoảng 3% bệnh nhân. Ở tất cả các trường hợp, mức độ đều từ nhẹ đến vừa trên cả lâm sàng và cận lâm sàng. Không có bệnh nhân nào được chẩn đoán có tăng hoạt lách và không có bệnh nhân nào phải trải qua phẫu thuật lách. Sự to lách thường gặp ở bệnh nhân HIV và thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau ở hầu hết các bệnh nhân AIDS. Mối liên hệ giữa những tác dụng bất lợi này với Grafeel không được rõ.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tính an toàn và hiệu quả của Grafeel khi sử dụng cùng ngày với các thuốc hóa trị ức chế tủy chưa được nghiên cứu rõ ràng. Tế bào tủy nhạy cảm và phân chia nhanh chóng khi hóa trị ức chế tủy. Không được sử dụng Grafeel trước và sau khi ngừng hóa trị 24 giờ. Ban đầu có một số bệnh nhân sử dụng đồng thời Grafeel và 5 – Fluorouracil gây nên giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng.
Các tương tác với các yếu tố kích thích sự tạo máu và cytokine chưa được nghiên cứu trên lâm sàng.
Vi Lithium kích thích sự phóng thích bạch cầu trung tính nên lithium cũng ảnh hưởng đến Grafeel. Mặc dù, tương tác này chưa được nghiên cứu chính thức và chưa có bằng chứng về sự có hại của tương tác này.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Tinh an toàn của Grafeel chưa được nghiên cứu trên phụ nữ mang thai. Đã có báo cáo về Grafeel đi qua nhau thai. Nghiên cứu trên thỏ và chuột không thấy bằng chứng gây quái thai. Sảy phôi thai cũng được ghi nhận ở thỏ nhưng không thấy có dị dạng.
Ở phụ nữ mang thai, Grafeel có thể có nguy cơ cho bào thai do đó phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích điều trị.
Chưa biết Grafeel có đi qua sữa mẹ hay không. Grafeel không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa thấy ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Tác dụng quá liều của Grafeel chưa được xác định. Ngưng điều trị với Grafeel thường đưa đến kết quả làm giảm 50% lượng bạch cầu trung tính ở tuần hoàn ngoại vi trong vòng 1 – 2 ngày và sẽ trở lại bình thường trong vòng 1 -7 ngày sau đó.
Hạn dùng và bảo quản Grafeel 300mcg/1ml
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất phom pot prud
BẢO QUẢN: Bảo quản ở 2-8°C. Không để đông lạnh
Dung dịch pha loãng Grafeel phải bảo quản ở nhiệt độ 2 -8°C.
Tiếp xúc ngẫu nhiên với nhiệt độ đông lạnh thì không ảnh hưởng đến độ ổn định của Grafeel.
Dung dịch pha loãng Grafeel có thể ổn định trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ 2-8°C. Về mặt vi sinh, Grafeel nên sử dụng ngay sau khi pha. Nếu không thể sử dụng ngay sau khi pha, thời gian và điều kiện bảo quản cho phép là trong 24 giờ ở 2-8°C. Trước khi sử dụng dung dịch phải được kiểm tra và đánh giá mức độ vô trùng.
Nguồn gốc, xuất xứ Grafeel 300mcg/1ml
Nhà sản xuất: REDDY’S LABORATORIES LTD.
Biologics, Survey No. 47, Bachupally (V), Bachupally (M), Medchal Malkajgiri (Dist.), Telangana (State), India
NGÀY CẬP NHẬT NỘI DUNG TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC: 02/06/2022
Dược lực học
Nhóm điều trị: nhóm thuốc tạo máu
Yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt của người (G–CFS) là một glycoprotein có chức năng tạo ra và kích thích tăng trưởng bạch cầu trung tính từ tủy xương. Grafeel có chứa r—metHuG –CFS (filgastrim) là yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt của người là nguyên nhân làm tăng bạch cầu trung tính ở máu ngoại vi trong vòng 24 giờ và tăng nhẹ lượng bạch cầu đơn nhân. Ở một số bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn Grafeel cũng có thể tạo ra sự tăng lên số lượng bạch cầu ưa eosin và bạch cầu ưa base. Một vài trong số bệnh nhân này có thể bạch cầu ưa eosin và bạch cầu ưa base đã có sẵn trước khi sử dụng Grafeel. Việc tăng lên về số lượng bạch cầu tùy thuộc vào liều sử dụng. Bạch cầu trung tính được tạo ra đáp ứng với Grafeel có chức năng bình thường hoặc tăng chức năng được kiểm tra bằng các xét nghiệm chức năng thực bào hoặc hóa ứng động. Ngưng điều trị với Grafeel số lượng bạch cầu trung tính giảm 50% trong 1-2 ngày đầu và trở lại bình thường trong 1 -7 ngày sau đó.
Sử dụng Grafeel cho bệnh nhân đã trải qua hóa trị liệu làm giảm đáng kể tần suất, thời gian và mức độ nặng của giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu trung tính kèm sốt. Điều trị với Grafeel làm giảm thời gian sốt, dùng kháng sinh và thời gian nằm viện của bệnh giảm bạch cầu trung tính sau khi hóa trị liệu vì bệnh bạch cầu tủy xương cấp hoặc điều trị ức chế tủy sau khi cấy ghép tủy.
Grafeel có thể sử dụng độc lập hoặc sau khi hóa trị liệu, làm huy động các tế bào gốc và tuần hoàn ngoại vi. Các tế bào gốc này có thể thu thập được bằng cách tách lọc bạch cầu từ máu và truyền lại vào cho bệnh nhân sau khi điều trị hóa chất liều cao hoặc để bổ trợ cho ghép tủy xương. Việc truyền các tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi làm tăng phục hồi huyết học làm giảm khoảng thời gian nguy cơ biến chứng xuất huyết, nhu cầu tiêm truyền tiểu cầu.
Người nhận các tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi khi sử dụng Grafeel làm đẩy nhanh quá trình phục hồi huyết học dẫn đến làm giảm thời gian tiêm truyền tiểu cầu.
Sử dụng Grafeel nhằm huy động các tế bào gốc vào tuần hoàn ở người cho bình thường trước khi cấy ghép tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi.
Ở người cho bình thường, sử dụng liều tiêm dưới da 10ug/kg/ngày trong 4 -5 ngày liên tiếp có thể thu thập được số lượng >4×106 CD34 / kg cân nặng của người nhận bằng cách tách lọc bạch cầu từ máu.
Sử dụng Grafeel điều trị cho bệnh nhân trẻ em hoặc người lớn bị giảm bạch cầu trung tính nặng mạn tính (giảm bạch cầu mô tả, giảm bạch cầu trung tính theo chu kỳ, giảm bạch cầu trung tính tự thân) làm tăng bạch cầu trung tính trong máu ngoại vi và làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn.
Sử dụng Grafeel cho bệnh nhân nhiễm HIV làm duy trì lượng bạch cầu trung tính bình thường, cho phép sử dụng thuốc ức chế tủy và/ hoặc các thuốc kháng virus. Chưa có dữ liệu cho rằng bệnh nhân nhiễm HIV khi sử dụng Grafeel làm tăng khả năng sao chép của virus HIV.
Cũng như các yếu tố kích thích sự tạo máu, yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt của người trên in vitro cũng kích thích tế bào nội sinh người.
Dược động học
Sự thanh thải của Grafeel theo được động học bậc 1 ở cả hai dạng tiêm dưới da và tiêm tĩnh mạch. Thời gian bán thải khoảng 3,5 giờ. Độ thanh thải clearance khoảng 0,6ml/phút/kg. Truyền tĩnh mạch liên tục Grafeel trong thời gian 28 ngày cho bệnh nhân sau khi cấy ghép tủy xương, kết quả cho thấy không có tích lũy thuốc khi so với thời gian bán thải.
Có sự liên hệ mật thiết về liều sử dụng và nồng độ huyết tương của Grafeel ở cả dạng tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch. Sau khi tiêm dưới da ở liều chỉ định, nồng độ Grafeel huyết tương duy trì ở mức trên 10ng/ml trong 8 -16 giờ.
Thể tích phân phối trong máu khoảng 150ml/kg.
Chưa có đánh giá nào.