Xem thêm
Levetiracetam được chỉ định đơn trị liệu trong điều trị:
– Các cơn động kinh khởi phát cục bộ có hoặc không có toàn thể hóa thứ phát ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên mới được chẩn đoán động kinh.
Levetiracetam được chỉ định điều trị kết hợp trong điều trị.
– Các cơn động kinh khởi phát cục bộ có hoặc không có toàn thể hóa thứ phát ở người lên, thanh thiếu niên và trẻ em từ 4 tuổi trở lên bị bệnh động kinh,
– Các cơn giật cơ ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên bị bệnh động kinh giật cơ thiếu niên (Juvenile Myoclonic Epilepsy).
– Các cơn co cứng co giật toàn thể tiên phát ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trò lên bị động kinh toàn thể vô căn.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Keppra 250mg
Viên nén bao phim phải được dùng đường uống, nuốt cùng với đủ lượng nước và có thể uống trong hoặc ngoài bữa ăn. Sau khi uống, có thể thấy vị đắng của levetiracetam. Liều mỗi ngày được chia đều cho 2 lần uống.
Đường dùng: Dùng đường uống
Người lớn
Đơn trị liệu
Người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên
Liều bắt đầu được khuyến cáo là 250 mg hai lần mỗi ngày và tăng lên đến liều điều trị khởi đầu 500 mg hai lần mỗi ngày sau 2 tuần. Liều này có thể tăng thêm 250 mg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 tuần tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng. Liều tối đa là 1500 mg hai lần mỗi ngày.
Điều trị kết hợp
Người lớn (>18 tuổi) và thanh thiếu niên (12 đến 17 tuổi) cân nặng từ 50 kg trở lên
Liều điều trị khởi đầu là 500 mg hai lần mỗi ngày. Liều này có thể bắt đầu ngay từ ngày đầu tiên điều trị.
Tùy thuộc đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc, có thể tăng liều hàng ngày lên tới 1500 mg hai lần mỗi ngày. Có thể điều chỉnh liều tăng lên hoặc giảm xuống 500 mg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 đến 4 tuần.
Trẻ em.
Bác sĩ nên kê đơn dạng bào chế, dạng trình bày và hàm lượng thuốc phù hợp nhất dựa theo tuổi, cân nặng và liều dùng.
Dạng viên nên không thích hợp để sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi và không phù hợp cho điều trị ban đầu trên trẻ em cân nặng dưới 25 kg, bệnh nhân không nuốt được viên nén hoặc dùng liều dưới 250 mg.
Đơn trị liệu.
Chưa thiết lập được độ an toàn và hiệu quả của levetiracetam trong đơn trị liệu ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Không có sẵn dữ liệu.
Điều trị kết hợp cho trẻ từ 4 đến 11 tuổi và thanh thiếu niên (12 đến 17 tuổi) cân nặng dưới 50 kg
Dạng viên nên không thích hợp để sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi và không phù hợp cho điều trị ban đầu trên trẻ em cân nặng dưới 25 kg, bệnh nhân không nuốt được viên nén hoặc dùng liều dưới 250 mg.
Liều điều trị khỏi đầu là 10 mg/kg hai lần mỗi ngày.
Tùy vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc, có thể tăng liều lên tới 30 mg/kg hai lần mỗi ngày. Mức độ điều chỉnh liều tăng lên hoặc giảm xuống không nên vượt quá 10 mg/kg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 tuần. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Liều ở trẻ em từ 50 kg trở lên giống với liều của người lớn.
Các khuyến cáo về liều lượng cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Cân nặng |
Liều khởi đầu: 10 mg/kg hai lần mỗi ngày |
Liều tối đa: 30 mg/kg hai lần mỗi ngày |
25 kg |
250 mg hai lần mỗi ngày |
750 mg hai lần mỗi ngày |
Từ 50 kg(1) |
500 mg hai lần mỗi ngày |
1500 mg hai lần mỗi ngày |
(1)Liều ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 50 kg trở lên giống với liều của người lớn.
Người cao tuổi
Khuyến cáo nên chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có suy giảm chức năng thận, xem mục Suy thận ở phía đuổi.
Suy thận
Lều hàng ngày phải được điều chỉnh cho từng bệnh nhân dựa trên chức năng thận (xem phần Cảnh báo và Thận trọng). Ở bệnh nhân người lớn, tham khảo bảng dưới đây và điều chỉnh liều theo chỉ dẫn. Để sử dụng bảng liều dùng này cần phải ước tính độ thanh thải creatinine của bệnh nhân (CLcr) theo m/phút. Có thể ước tính CLcr (m/phút) dựa trên việc xác định creatinine huyết thanh (mg/dl), đối với người lớn và thanh thiếu niên có cân nặng từ 50 kg trở lên theo công thức sau:

Chỉnh liều cho bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên trên 50 kg bị suy giảm chức năng thận.
Nhóm |
Độ thanh thải creatinine |
Liều lượng và số lần dùng |
Chức năng thận bình thường |
> 80 |
500 đến 1500 mg hai lần mỗi ngày |
Suy thận nhẹ |
50 – 79 |
500 đến 1000 mg hai lần mỗi ngày |
Suy thận trung bình |
30 – 49 |
250 đến 750 mg hai lần mỗi ngày |
Suy thận nặng |
< 30 |
250 đến 500 mg hai lần mỗi ngày |
Bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối – Đang phải thảm phân)(1) |
– |
500 đến 1000 mg một lần mỗi ngày(2) |
(1)Liều tấn công khuyến cáo là 750 mg cho ngày đầu tiên điều trị vài levetiracetam.
(2)Liều bổ sung khuyến cáo là 250 đến 500 mg sau khi thẩm phân.
Với trẻ em bị suy thận, liều levetiracetam cần phải được điều chỉnh dựa trên chức năng thận và thanh thải levetiracetam liên quan đến chức năng thận. Khuyến cáo này dựa trên một nghiên cứu trên bệnh nhân người lên bị suy thận.
Có thể ước tính CLcr theo ml/phút/1,73m2 dựa trên việc xác định creatinine huyết thanh (mg/dl), đối với thanh thiếu niên nhỏ và trẻ em, sử dụng công thức sau (Công thức của Schwartz):

Chỉnh liều cho bệnh nhân trẻ em và thanh thiếu niên có cân nặng dưới 50 kg bị suy thận
Nhóm |
Độ thanh thải creatinine (ml/phút1,73m2) |
Liều lượng và số lần dùng(1) |
Chức năng thận bình thường |
> 80 |
10 đến 30 mg hai lần mỗi ngày |
Suy thận nhẹ |
50 – 79 |
10 đến 20 mg hai lần mỗi ngày |
Suy thận trung bình |
30 – 49 |
5 đến 15 mg hai lần mỗi ngày |
Suy thận nặng |
< 30 |
5 đến 10 mg hai lần mỗi ngày |
Bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối – Đang phải thảm phân)(1) |
– |
10 đến 20 mg một lần mỗi ngày(2),(3) |
(1)Những hàm lượng hiện có của dạng viên nên không phù hợp cho điều trị ban đầu trên trẻ em cân nặng duới 25kg, bệnh nhân không nuốt được viên nén hoặc dùng liều dưới 250mg.
(2)Liều tấn công khuyến cáo là 15mg/kg cho ngày điều trị đầu tiên với levetiracetam,
(3)Sau khi thẩm phân, liệu bổ sung khuyến cáo là 5 đến 10 mg/kg
Suy gan.
Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng thì độ thanh thải creatinine có thể không đánh giá hết được mức độ suy thận. Vì vậy khuyến cáo giảm 50% liều duy trì hàng ngày khi độ thanh thải creatinine dưới 60 ml/phút/1,73m2.
Không dùng thuốc Keppra 250mg trong trường hợp sau
Chống chỉ định levetiracetam trong trường hợp:
– Quá mẫn với hoạt chất hoặc các dẫn xuất khác của pyrrolidone hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Keppra 250mg
Ngừng thuốc
Nếu phải ngưng điều trị với levetiracetam thì khuyến cáo nên giảm liều dần dần (ví dụ ở người lớn và thanh thiếu niên cân nặng trên 50 kg giảm 500 mg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 đến 4 tuần, ở trẻ em và thanh thiếu niên cân nặng đuổi 50 kg liệu được giảm không nên quá 10 mg/kg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 tuần).
Suy thận hoặc suy gan.
Có thể cần điều chỉnh liều khi sử dụng levetiracetam cho bệnh nhân suy thận. Với bệnh nhân suy gan nặng, khuyến cáo đánh giá chức năng thận troặc khi chọn liêu dùng.
Tổn thương thận cấp
Hiếm thấy việc sử dụng levetiracetam có liên quan đến tổn thương thận cấp, xảy ra trong khoảng thời gian từ vài ngày đến vài tháng.
Số lượng tế bào máu
Hiếm có các trường hợp giảm tế bào máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu hạt giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và giảm toàn bộ huyết cầu) được cho là liên quan với việc sử dụng thuốc levetiracetam, thường xảy ra khi bắt đầu điều trị. Nên xét nghiệm số lượng tế bào máu ở những bệnh nhân bị suy nhược trầm trọng, sốt, nhiễm khuẩn tái phát hoặc rối loạn đông máu (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Trầm cảm và/hoặc ý định tự tử.
Đã có báo cáo về việc tự tử, nỗ lực tự tử, có ý định và hành vi tự tửà bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống động kinh (kể cả levetracetam). Một phân tích gộp (meta-analysis) từ các thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng vài già được trên các thuốc chống động kinh khác đã cho thấy tăng nhẹ nguy cơ có các ý nghĩ và hành vi tự tử. Chưa rõ cơ chế của nguy cơ này.
Do đó nên theo dõi các dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định và hành vi tự tử của bệnh nhân và cân nhắc biện pháp điều trị thích hợp. Khuyền bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân nên gặp bác sĩ khi xuất hiện các dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định và hành vi tự tử.
Trẻ em.
Dạng viên nên không thích hợp để sử dụng ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Dữ liệu sẵn có ở trẻ em không gợi ý tác động của leveiracetam lên sự phát triển và tuổi dậy thì. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ tác động lâu dài lên khả năng học tập, sự thông minh, phát triển, chức năng nội tiết, tuổi dậy thì và khả năng sinh sản trên trẻ em.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Keppra 250mg
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu sau khi lưu hành thuốc
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Dữ liệu biến cố bất lợi được trình bày dưới đây dựa trên sự phân tích các thử nghiệm lâm sàng chung có đối chứng với giả dược Với tất cả các chỉ định nghiên cứu, với tổng số 3416 bệnh nhân được điều trị bằng levetiracetam. Những dữ liệu này được bổ sung với việc sử dụng levetiracetam trong các nghiên cứu mô rộng nhân mà tương ứng cũng như trong kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc. Tác dụng không mong muốn được báo cáo với tần suất nhiều nhất là viêm mũi-họng, buồn ngủ, đau đầu, mệt mỏi và choáng váng. Hồ sơ an toàn của levetracetam thường tương tự giữa các nhóm tuổi (bệnh nhân người lớn và trẻ em) và giữa các chỉ định động kinh đã được phê duyệt Các tác dụng không mong muốn (ADRs) được liệt kê dưới đây theo hệ thống MedDRA phân loại cơ quan và theo tần suất: Tần suất độc qui định như sau:
Rất phổ biến ≥1/10
Phổ biến ≥ 1/100 đến 1/10
Không phổ biến ≥ 1/1000 đến <1/100
Hiếm ≥ 1/10000 đến<1/1000
Rất hiếm <1/10000
Không biết (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).
Các nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Rất phổ biến: viêm mũi họng
Hiếm: nhiễm khuẩn
Rối loạn về máu và hệ bạch huyết
Không phổ biến, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu
Hiếm: giảm toàn bộ huyết cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu hạt
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm: phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), quá mẫn (bao gồm phù mạch và sốc phản vệ)
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Phổ biến: chán ăn.
Không phổ biến sụt cân, tăng cân
Hiếm: giảm natri huyết
Rối loạn tâm thần
Phổ biến trầm cảm, chống đối/gây hấn, lo lắng, mất ngủ, bồn chồn/kích thích
Không phổ biến: nỗ lực tự tử, ý định tự tử, rối loạn tâm thần, hành vi bất thường, ảo giác, giận dữ, trạng thái lú lẫn, cơn hoảng sợ, không ổn định về cảm xúc thay đổi tâm trạng, lo âu
Hiếm: tự từ hoàn thành, rối loạn tính cách, suy nghĩ bất thường.
Rối loạn hệ thần kinh.
Rất phổ biến: buồn ngủ, đau đầu
Phổ biến: Co giật, rối loạn thăng bằng, choáng váng, ngủ lịm, run Không phổ biến, quên, suy giảm trí nhỏ, mất điều hòa điều phối vận động bất thường, dị cảm, rối loạn tập trung Hiếm: mùa giật múa vờn, rối loạn vận động, chứng tăng động, rối loạn dáng đi
Rối loạn về mắt
Không phổ biến. Song thì, nhìn mờ.
Rối loạn tai và mề đạo
Phổ biến chóng mặt
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Phổ biến: ho
Rối loạn tiêu hóa.
Phổ biến: đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, nôn, buồn nôn
Hiếm: viêm tụy
Rối loạn gan mật
Không phổ biến, xét nghiệm chức năng gan bất thường
Hiếm: suy gan, viêm gan
Rối loạn thần và tiết niệu
Hiếm: tổn thương thận cấp tính
Rối loạn da và mô dưới da
Phổ biến: phát ban.
Không phổ biến: rụng tóc, chàm, ngứa
Hiếm: hoại tử biểu bìnhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng
Rối loạn cơ xương và hệ mô liên kết
Không phổ biến: yếu cơ, đau cơ
Hiếm: tiêu cơ vân và enzyme creatine phosphokinase trong máu tăng*
Rối loạn toàn thân và tại chỗ
Phổ biến: suy nhượcơmệt mỏi
Chấn thương, nhiễm độc và biến chứng do thủ thuật
Không phổ biến: chấn thương
“Sự phổ biến cao hơn đáng kể những bệnh nhân người Nhật so với những bệnh nhân nước khác.
Hiếm thấy báo cáo các trường hợp bị bệnh não sau khi sử dụng levetiracetam. Những tác dụng không mong muốn này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị (từ vài ngày đến vài tháng và có thể tự khỏi sau khi ngừng điều trị.
Mô tả những tác dụng không mong muốn được lựa chọn
Nguy cơ chán ăn cao hơn khi levetiracetam được dùng đồng thời với topiramate.
Trong vài trường hợp bị rụng tóc, quan sát thấy có hồi phục khi ngừng dùng levetiracetam.
Ức chế tủy xương được xác định trong một số trường hợp giảm toàn bộ huyết câu.
Đối tượng trẻ em
Trên những bệnh nhân 4-16 tuổi, tổng số 645 bệnh nhân đã được điều trị với levetiracetam trong các nghiên cứu và rộng nhân mà và có đối chứng với giả dược. Có 233 bệnh nhân trong nhóm này được điều trị với leveiracetam trong các nghiên cứu có đối chứng vài giả dược. Những dữ liệu này được bố sung vào kinh nghiệm sử dụng levetiracetam sau khi lưu hành thuốc.
Dữ liệu về biến cố bất lợi của levetiracetam thường tương tự nhau giữa các nhóm tuổi và giữa các chi định động kinh được phê duyệt Kết quả về tính an toàn của levetiracetam trên bệnh nhi trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giá dược và trên người lớn là nhất quán, ngoại trừ các tác dụng không mong muốn về hành vi và tâm thần thường xuất hiện trên trẻ em hơn là 1 người lớn. Trên trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 đến 16 tuổi, nôn (rất phổ biến, 11,2%), lo âu (phổ biến,3,4%), thay đổi tâm trạng (phổ biến, 2,1%), cảm xúc không ổn định (phổ biến, 1,7%), dễ gây hấn (phổ biến, 8,2%), hành vi bất thường (phổ biến, 5,6%) và ngủ lịm (phổ biến, 3,9%) được báo cáo với tần suất nhiều hơn so với các nhóm tuổi khác hoặc trong hồ sơ an toàn nói chung.
Một nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với già dược về an toàn trên bệnh nhi với thiết kế không-kem-hơn. (non-inferior) đã đánh giá tác động trên nhận thức và tâm lý-thần kinh của levetiracetam trên trẻ em 4 đến 16 tuổi có các cơn co giật khôi phát cục bộ. Đã có kết luận rằng levetiracetam không khác biệt (không-kem-hơn) so với giả dược về sự thay đổi so với ban đầu trên thang điểm tổng hợp kiểm tra trí nhỏ, khả năng chú ý và trí nhố Leiter-R, trong quần thể nghiên cứu theo đề cương (per protocol) Kết quả liên quan đến chức năng cảm xúc và hành vi đã cho thấy điều trị bằng levetiracetam làm xấu đi về hành vi gây hấn được xác định bởi phương pháp hệ thống và tiêu chuẩn hóa sử dụng một thiết bị đã được thẩm định (bằng kiếm về hành và trẻ em Achenbach – CBCL). Tuy nhiên, những đối tượng dùng levetiracetam trong nghiên cứu theo dõi, nhân mà trong thời gian dài nhìn chung không cho thấy biểu hiện xấu đi về chúc năng cảm xúc và hành vi, đặc biệt các đánh giá về hành vi gây hấn không xấu đi so với ban đầu.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Các thuốc chống động kinh
Dữ liệu trước khi lưu hành thuốc từ các nghiên cứu lâm sàng tiến hành trên người lớn cho thấy levetiracetam không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh hiện hành (phenytoin, carbamazepine, acid valproic, phenobarbital, lamorigine, gabapentin và primidone) và các thuốc chống động kinh này không ảnh hưởng đến được động học của levetiracetam.
Cũng như đối với người lên, không có bằng chứng về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trên bệnh nhi dùng levetiracetam lên tới 60 mg/kg/ngày.
Một đánh giá hồi cứu về tương tác dược động học trên trẻ em và thanh thiếu niên bị động kinh (4 đến 17 tuổi) đã xác nhận điều trị kết hợp với levetiracetam dùng đường uống không làm ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết thanh ở trạng thái ổn định của carbamazepine và valproate dùng đồng thời. Tuy nhiên, dữ liệu gợi ý rằng độ thanh thải levetiracetam cao hơn 20% ở trẻ em dùng thuốc chống động kinh cảm ứng men.
Không yêu cầu điều chỉnh liều.
Probenecid
Probenecid (liều 500 mg 4 lần mỗi ngày), một chất ức chế bài tiết tại ống thận, cho thấy ức chế độ thanh thải qua thận của chất chuyển hóa ban đầu nhưng không ức chế sự thanh thải qua thận của levetiracetam.
Tuy nhiên, nồng độ của chất chuyển hóa này vẫn duy trì mức thấp.
Methotrexate:
Sử dụng đồng thời levetiracetam và methotrexate đã được báo cáo làm giảm độ thanh thải của methotrexate, gây tăng/ kéo dài nồng độ methotrexate trong máu đến mức có khả năng gây độc. Nồng độ methotrexate và levetiracetam trong máu nên được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời và hai thuốc.
Các thuốc tránh thai đường uống, digoxin và warfarin
Levotiracetam liệu 1000 mg mỗi ngày không ảnh hoàng đến được động học của các thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol valevonorgestrel) và các thông số nội tiết (LH và progesterone) không bị thay đổi.
Levetiracetam liều 2000 mg mỗi ngày không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin và warfarin, thời gian prothrombin không bị biến đối. Việc dùng đồng thời với các thuốc digoxin, thuốc tránh thai đường Uống và warfarin không ảnh hưởng tới dược động học của levetiracetam.
Các thuốc nhuận tràng
Đã có các báo cáo nêng lễ về sự giảm hiệu quả của levetiracetam khi thuốc nhuận tràng thảm thấu macrogol được sử dụng đồng thời vội levetiracetam đường uống Do đổ, không nên uống macrogol 1 giờ truốc và sau khi dùng levetiracetam.
Thức ăn và đồ uống có cồn.
Mức độ hấp thu của levetiracetam không bị ảnh hưởng bài thức ăn nhưng tốc độ hấp thu bị giảm nhẹ. Chưa có săn dữ liệu về tương tác thuốc giữa levetracetam và đồ uống có cồn (alcohol).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Khả năng sinh sản
Không thấy ảnh hưởng lên khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật không có sẵn dữ liệu lâm sàng, chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn trên người.
Phụ nữ có khả năng sinh con.
Những phụ nữ có khả năng sinh con nên được tư vấn từ các chuyên gia. Nên xem xét điều trị với levetiracetam khi một phụ nữ đang có kế hoạch mang thai. Cũng như tất cả các thuốc chống động kinh, nên tránh dùng thuốc levetiracetam đột ngột vì điều này có thể dẫn đến các cơn động kinh kịch phát dân đến các hậu quả nghiêm trọng đối với phụ nữ và thai nhi. Đơn trị liệu nên được ưu tiên bất cứ lúc nào có thể bởi vì liệu pháp phối hợp nhiều thuốc chống động kinh AEDs có thể liên quan đến một nguy cơ dị tật bẩm sinh cao hơn so với đơn trị liệu, tùy thuộc vào thuốc chống động kinh.
Thai kỳ
Một số lượng lên dữ liệu hậu mãi trên phụ nữ mang thai bị phơi nhiễm với levetiracetam đơn trị (hơn 1800 ca, trong đó có hơn 1500 ca phơi nhiễm xảy ra trong 3 tháng đầu của thai kỳ) không cho thấy sự tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng. Chỉ có ít bằng chứng về sự phát triển thần kinh ở trẻ phơi nhiễm với levetiracetam đơn trị trong tử cung. Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ học hiện nay trên khoảng 100 trẻ) không cho thấy tăng nguy cơ rối loạn hoặc làm chậm sự phát triển thần kinh, Levetiracetam có thể được sử dụng trong thai kỳ nếu thuốc được cho là cần thiết trên lâm sàng sau khi đã đánh giá cẩn thận. Trong trường hợp như vậy, khuyến cáo sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Những thay đổi sinh lý trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến nồng độ levetiracetam Đã quan sát thấy có giảm nồng độ levetiracetam huyết tương trong thai kỳ. Sự giám sát này thể hiện rõ hơn trong ba tháng cuối của thai kỳ (đến 60% nồng độ ban đầu trước khi có thai). Nên đảm bảo kiểm soát lâm sàng phù hợp cho phụ nữ mang thai điều trị bằng levetiracetam.
Cho con bú
Levetiracetam được bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy, không khuyến cáo cho con bú khi đang dùng thuốc. Tuy nhiên, nếu cần điều trị với levetiracetam trong khi cho con bú, nên cân nhắc lợi ích nguy cơ của việc điều trị so với tầm quan trọng của việc cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Levetiracetam có ít tác động hoặc tác động trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Do tính nhạy cảm của mỗi cá nhân có thể khác nhau, một số bệnh nhân có thể buồn ngủ hoặc có các triệu chứng khác có liên quan đến hệ thần kinh trung ương, đặc biệt tại thời điểm bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều.
Vì vậy khuyến cáo nên thận trọng đối với những bệnh nhân thực hiện những công việc đòi hỏi kỹ năng, ví dụ: lái xe hoặc vận hành máy móc. Khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi xác nhận được rằng khả năng thực hiện những hoạt động này không bị ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng và dấu hiệu
Buồn ngủ, lo âu, gây hấn, suy giảm nhận thức, suy hô hấp và hôn mê đã được quan sát thấy khí dùng quá liều levetiracetam.
Xử trí quá liều
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối vải levetiracetam
Xử trí quá liều chủ yếu là điều trị triệu chứng và có thể bao gồm việc thẩm tách máu. Hiệu suất máy thẩm tách là 60% đối với levetiracetam và 74% đối với chất chuyển hóa chính.
Xử trí tiếp tục nên được chỉ định dựa trên lâm sàng hoặc khuyến cáo bối trung tâm chống độc quốc gia, khi cần.
Hạn dùng và bảo quản Keppra 250mg
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN: Bảo quản dưới 30°C.
Nguồn gốc, xuất xứ Keppra 250mg
SẢN XUẤT BỞI UCB Pharma SA
Chemin du Foriest, Braine-l’Alleud, 1420, Bỉ.
Nhãn hiệu sở hữu bởi hoặc cấp phép cho Tập đoàn GSK.
Dựa trên NCDS09 ban hành ngày 17/9/2018 (trữ dữ liệu liên quan đến mở rộng lửa tuổi ở bệnh nhi)
KEPTAB250 1019-09/170918
Dược lực học
Nhóm được điều trị: Thuốc chống động kinh; thuốc chống động kinh khác
Mä ATC: N03AX14
Cơ chế tác dụng
Hoạt chất levetiracetam là dẫn xuất của pyrrolidone (đống phân đổi hình S của dethyl-2-o0o-1Pyrroliding acetamide) và không có liên quan về mặt hóa học với các thuốc chống động kinh hiện hành. Cơ chế tác dụng của leveiracetam vẫn chưa được giải thích đầy đủ. Các thử nghiệm in vitro và in vivo gợi ý rằng levetiracetam không làm thay đổi các đặc tính cơ bản của tế bào và sự dẫn truyền thần kinh bình thường.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy leveiracetam tác động lên nồng độ Ca2+ trong tế bào thần kinh bằng cách ức cho một phần dòng Ca2+ loại N và làm giảm phóng thích Ca2+ từ các nguồn dự trữ trong tế bào thần kinh. Ngoài ra thuốc còn làm hồi phục một phần việc giám sát những dòng ion qua cổng glycine và GABA gây ra bởi kẽm và các B-carboine. Hơn nữa, trong các nghiên cứu in vitro, levetracetam cho thấy có gắn kết với một vị trí đặc hiệu ở mô não của loài gặm nhấm. Vị trí gắn kết này là protein 2A ở túi synap, được cho là có liên quan đến sự vỡ túi và sự phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh ra khỏi tế bào (exocytosis) Levetiracetam và các chất đống đồng liên quan có ái lực nhất định để gắn kết với protein. 2A2 túi synap, điều này tương ứng với hoạt tính bảo vệ chống động kinh của thuốc trong nghiên cứu trên mô hình chuột bị động kinh doi kích thích âm thanh. Phát hiện này gợi ý rằng tương tác giữa levetiracetam và protein 2A2 túi synap có thể góp phần vào cơ chế tác dụng chống động kinh của thuốc.
Tác dụng dược lực
Levetiracetam tăng cường bảo vệ chống cơn co giật trong nhiều mô hình cơn co giật cục bộ và toàn thế bên phát trên động vật mà không có tác động gây co giật chất chuyển hóa chính không có hoạt tính. Ở người, thuốc có tác dụng trong cả động kinh cục bộ và toàn thể (Cơn phóng điện dạng động kinh đáp ứng đối với kích thích ánh sáng) đã khẳng định đặc tính dược lý phổ rộng của levetiracetam.
Dược động học
Levetiracetam là chất có tính thấm và hòa tan cao. Đặc tính dược động học tuyến tính với sự biến đối thấp trong và giữa các cá thể. Độ thanh thải của thuốc không bị thay đổi sau khi dùng lặp lại. Chưa có bằng chứng về sự khác biệt giữa các cá thể có liên quan đến giới tính, chủng tộc hoặc thời gian trong ngày Đặc tính dược động học là tương đương 2 người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân động kinh. Nồng độ thuốc trong huyết tương có thể dự tinh được dựa trên liều uống levetracetam theo mg/kg trọng lượng cơ thể do thuốc hấp thu hoàn toàn và tuyến tính. Vì vậy, không cần thiết phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương.
Cũng quan sát thấy mối liên quan đáng kể giữa nồng độ thuốc trong nước bọt và trong huyết tương ở người lớn và trẻ em (tỷ lệ nồng độ thuốc trong nước bọnồng độ thuốc trong huyết tương là khoảng từ 1. đến 17 đối vải dạng viên nên dùng đường uống).
Hấp thu
Levetiracetam được hấp thu nhanh sau khi uống Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống đạt gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được 1,3 giờ sau khi uống. Trạng thái ổn định đạt được sau 2 ngày với chế độ liều 2 lần mỗi ngày.
Các nồng độ đỉnh (Cmax) điển hình tương ứng là 31 và 43 kg/ml sau liều đơn 1000 mg và sau liều lặp lại 1000 mg hai lần mỗi ngày. Mức độ hấp thu không phụ thuộc vào liều và không bị ảnh hưởng bài thức ăn.
Phân bố
Chưa có sẵn dữ liệu phân bố trong mô ở người.
Cả leveiracetam và chất chuyển hóa chính của nó đều không gắn kết đáng kể với protein huyết tương (<10%).
Thể tích phân bố của leveiracetam là khoảng 0,5 đến 0,7 l/kg, trị số này gần với thể tích nước toàn bộ cơ thể.
Chuyển hóa
Ở người, levetiracetam không được chuyển hóa rộng rãi. Con đường chuyển hóa chủ yếu (24% của liều) là thủy phân nhóm acetamide bằng men Các dạng đang phân của men gan cytochrome P450 không tham gia vào quá trình tạo chất chuyển hóa chính, Uch L057 Đã đo lường được sự thủy phân nhóm acetamide 2 nhiều mô bao gồm cả các tế bào máu. Chất chuyển hóa ucb L057 không có hoạt tính dược học.
Hai chất chuyển hóa phụ cũng đã được xác định. Một chất thu được bồi hydroxyl hóa vòng Pyrrolidone (1,6% của liều) và chất còn lại thu được bởi mở vòng pyrrolidone (0,9% của liều).
Các thành phần khác không xác định được chỉ chiếm 0,6% của liều.
Không thấy có bằng chứng về sự chuyển đổi đối hình in ViVo của levetiracetam và cà chất chuyển hóa chính của nó.
In vitro, levetracetam và chất chuyển hóa chính của nó được thấy là không Ức chế hoạt động của các dạng đồng phân chính của men gan người Cytochrome P450 (CYP3A4,236 2C9, 2019, 2D6, 2E1, và 1A2), glucuronyl transferase (UGT1A1 và UGT1A6) và epoxide hydroxylase Ngoài ra, levetiracetam không ảnh hường đến glucuron hóa acid valproic in vitro.
Ở tế bào gan người nuôi cấy, levetiracetam ít hoặc không ảnh hường đến CYP1A2, SULT1E1 hoặc UGT1A1 Levetiracetam gây cảm ứng nhẹ CYP2B6 và CYP3A4. Da liệu in vitro và dữ liệu tương tác in Vivo trên các thuốc tránh thai đường uống, digoxin và warfarin chỉ ra rằng không có cảm ứng enzyme đáng kể in Vivo. Do đó, không xảy ra tương tác levetiracetam với các chất khác hoặc ngược lại.
Thải trừ
Thời gian bản hủy trong huyết tương ở người lớn là 7±1 giờ và không thay đổi theo lều, đường dùng hoặc dùng liều lặp lại. Độ thanh thải toàn thân trung bình là 0,96 lml/phút/kg .
Đường thải trừ chính là qua đường tiểu, chiếm trung bình 95% của liều (khoảng 93% của liều được thải trừ trong vòng 48 giờ). Chỉ có 0,3% của liều thải trừ qua phân.
Trong 48 giờ đầu, lượng thải trừ tích lũy qua đường tiểu của levetracetam và chất chuyển hóa chính của nó tương ứng là 66% và 24% của liều.
Độ thanh thải thận của levetiracetam và ucb L057 tương ứng là 0,6 và 4,2 ml/phút/Kg cho thấy rằng levetiracetam thải trừ qua lọc cầu thận với sự tái hấp thu kế đó 2 ống thận và cho thấy chất chuyển hóa chính cũng thải trừ qua bài tiết chủ động qua ống thận cùng với lọc cầu thận. Sự thải trừ leveiracetam có tương quan với độ thanh thải creatinine.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt.
Trẻ em
Trẻ em (4 đến 12 tuổi).
Thời gian bán hủy của levetiracetam ở trẻ bị động kinh (6 đến 12 tuổi) là 6 giờ sau khi uống liều đơn 20 mg/kg.
Độ thanh thái biểu kiến được điều chỉnh theo cân nặng cao hơn khoảng 30% so với độ thanh thải Ở người lớn bị động kinh.
Levetiracetam nhanh chóng được hấp thu sau khi uống liều lặp lại (20 đến 60 mg/kg/ngày) ở trẻ bị động kinh (4-12 tuổi). Nồng độ đỉnh trong huyết tương được quan sát thấy sau khi uống khoảng 0,5 – 1 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tăng tuyến tính và tỷ lệ thuận với liều. Thời gian bán hủy là khoảng 5 giờ. Độ thanh thải biểu kiến toàn thân của thuốc là 1,1 ml/phút/kg.
Người cao tuổi
Thời gian bán hủy tăng khoảng 40% (10 đến 11 giờ) 2 người cao tuổi do suy giảm chức năng thận.
Suy thận
Độ thanh thải biểu kiến toàn thân của cả levetiracetam và chất chuyển hóa chính của nó tương quan vải độ thanh thải creatinine Chính vì vậy, đối với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình và nặng cần chỉnh liều duy trì hàng ngày của levetiracetam dựa trên độ thanh thải creatinine.
Ở bệnh nhân người lớn bệnh thận giai đoạn cuối có vô niệu, thời gian bán hủy giữa các giai đoạn thầm tách và trong giai đoạn thẩm tách tương ứng là khoảng 25 và 3,1 giờ Tỷ suất loại levetiracetam là 51% trong một chu kỳ thẩm tách điển hình 4 giờ.
Suy gan
Không có sự thay đổi về độ thanh thải của levetiracetam ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ và trung bình. Ở hầu hết những bệnh nhân suy gan nặng, độ thanh thải của levetiracetam giảm trên 50% do suy thận đồng thời.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Các dữ liệu tiên lâm sàng cho thấy không có mối nguy hại đặc biệt đối với người dựa trên các nghiên cứu quy ước về an toàn được lý, độc tính gen và tinh sinh ung thư.
Không quan sát thấy các tác dụng không mong muốn trong các thử nghiệm lâm sàng nhưng lại quan sát thấy ở chuột cống và ít thấy hơn ở chuột nhắt 2 các mức phơi nhiễm tương tự mức phơi nhiễm ở người và có thể có liên quan đến việc sử dụng trên lâm sàng là các thay đổi ở gan, biểu thị đáp ứng thích nghi như tăng cân và phì đại trung tâm tiếu thủy, thâm nhiễm chất béo và tăng các men gan trong huyết tương.
Với các liều lên tới 1800 mg/kg/ngày (gấp 6 lần MRHD dựa trên mg/m’ hoặc trên phơi nhiễm), không quan sát thấy các tác dụng không mong muốn trên khả năng sinh sản của chuột cống đực và chuột cống cái thế hệ bố mẹ và cả thế hệ F1.
Hai nghiên cứu về phát triển phôi thai – bào thai (EFD) đã được thực hiện trên chuột cống ở các liều 400, 1200 và 3600 mg/kg/ngày. Ở liều 3600 mg/kg/ngày, chỉ 1 trong 2 nghiên cứu EFD, có sự giảm nhẹ trọng lương bào thai đi kèm với tăng rất ít những thay đổi bất thường nhẹ về xương không có ảnh hưởng đến sự mất phôi và không tăng tỉ lệ dị tật NOAEL (Mức liệu không quan sát thấy tác dụng không mong muốn – No Observed Adverse Effect Level) là 3600 mg/kg/ngày cho chuột cống cải mang thai (gấp 12 lần MRHD dựa trên (mg/mvà 1200 mg/kg/ngày cho bào thai.
Bốn nghiên cứu về phát triển phôi thai – bào thai đã được thực hiện trên thẻ Ở các liều 200, 600, 800, 1200 và 1800 mg/kg/ngày. Múc liều 1800 mg/kg/ngày gây tăng đáng kể độc tính cho mẹ và giảm trọng lương bào thai đi kèm với tăng tỉ lệ bào thai có các bất thường về tim mạch xương, NOAEL là dưới 200 mg/kg/ngày cho mẹ và 200 mg/kg/ngày cho bào thai (tương đương với MRHD dựa trên mg/m).
Một nghiên cứu về sự phát triển cho sinh và sau sinh được thực hiện trên chuột cống ở các liệu leveiracetam 70 350 và 1800 mg/kg/ngày NOAEL là > 1800 mg/kg/ngày cho chuột cải F0 và cho sự sống còn, tăng tràng và phát triển của toàn bộ số chuột con F1 đến khi dứt sa (gấp 6 lần MRHD dựa trên mg/m).
Các nghiên câu trên động vật môi sinh và chưa truồng thành ổ chuột cống và cho chứng minh rằng không quan sát thấy tác dụng không mong muốn trong bất cứ tiêu chí chuẩn nào về sự phát triển hoặc truồng thành ở các liều lên tối 1800 mg/kg/ngày (gấp 6-17 lần MRHD dựa trên mg/m),
Chưa có đánh giá nào.