Plendil Plus

172 đã xem

245.010/Hộp

Công dụng

Điều trị tăng huyết áp

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất ,
Danh mục Thuốc chẹn thụ thể bêta
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Thụy Điển
Quy cách Hộp 1 lọ x 30 viên
Dạng bào chế Viên nén phóng thích kéo dài
Thương hiệu AstraZeneca
Mã SKU SP00061
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-20224-17

Thuốc Plendil Plus có thành phần Felodipine và metoprolol được chỉ định điều trị bệnh tăng huyết áp.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 5 người thêm vào giỏ hàng & 9 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Plendil Plus được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Plendil Plus và giá bán thuốc Plendil Plus tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Plendil Plus qua bài viết ngay sau đây nhé !

Plendil Plus là thuốc gì ?

Thuốc Plendil Plus là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định điều trị bệnh tăng huyết áp.

Thành phần của thuốc Plendil Plus

THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG

Thành phần hoạt chất: 

Mỗi viên nén phóng thích kéo dài chứa: 5 mg felodipin và 47,5 mg metoprolol succinat tương ứng vải 50 mg metoprolol tartrat. 

Tá dược (xem phần “Tá Dược”).

Thành phần tá dược: Chất màu (dioxyd titan E171, Oxyd sắt E172), lactose khan 42 hoặc 56mg tương ứng. propyl gallat, silicon dioxyd dạng keo, paraffin, hypromellose, cellulose vi tinh thể, ethyl cellulose, hydroxypropylcellulose, natri nhóm silicat, macrogol, natri stearyl fumarat, macrogolglycerol hydroxystearat. 

DẠNG BÀO CHẾ 

Viên nén phóng thích kéo dài. 

Viên nén phóng thích kéo dài chứa metoprolol succinat dưới dạng hạt, mỏi hạt là một đơn vị phóng thích kéo dài riêng lẻ và những hạt này cùng với felodipin được bao trong cấu trúc polymer. Khi tiếp xúc với nước, lớp gel sẽ hình thành cho phép phóng thích liên tục cả hai hoạt chất felodipin và metoprolol. 

Hình dạng: Viên Plendil Plus 5/50 mg có màu mơ, hình tròn, 2 mặt lồi, có khắc chữ AFG, đường kính 10 mm.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 1 chai gồm 30 viên.

Công dụng của thuốc Plendil Plus

Xem thêm

CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ:

Bệnh tăng huyết áp.

Plendil Plus có thể dùng khi đơn trị liệu với thuốc chẹn beta hoặc thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridin không đủ hiệu quả.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Plendil Plus

Liều dùng thay đổi theo từng cá nhân. Liều khởi đầu dựa trên kinh nghiệm điều trị trước đây bằng thuốc chẹn B hoặc thuốc đối kháng calci.

Viên phóng thích kéo dài nên được dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng. Thuốc phải được nuốt với chất lỏng, không được bẻ, nghiền hoặc nhai. Viên phóng thích kéo dài có thể uống khi bụng đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ ít chất béo và carbohydrat.

Người lớn

Một viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50mg mỗi ngày. Nếu cần, liều dùng có thể tăng lên đến hai viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50mg mỗi ngày.

Bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận

Tổn thương chức năng thận không ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong huyết tương. Không cần điều chỉnh liều.

Bệnh nhân bị tổn thương chức năng gan

Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân xơ gan vì metoprolol có độ gắn kết Với protein thấp (5-10%). Nếu có dấu hiệu tổn thương chức năng gan rất nặng (vi dụ những bệnh nhân đã được phẫu thuật bắc cầu động tĩnh mạch), không được dùng liều cao hơn 1 viên Plendil Plus 5/50 mg.

Người cao tuổi

1 viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50 mg, 1 lần/ngày thường là đủ. Khi cần thiết, liều có thể tăng lên 2 viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50mg mỗi ngày.

Trẻ em

Do thiếu các dữ kiện lâm sàng, Plendil Plus không nên sử dụng cho trẻ em.

Lời khuyên khi dừng thuốc.

Tránh dừng thuốc đột ngột. Nếu có thể, chế độ giảm liều nên được thực hiện và/hoặc chỉ đình vào mỗi ngày thứ hai trong từng khoảng 10-14 ngày. Đặc biệt, trong khoảng thời gian này, cần theo dõi chặt chẽ trên bệnh nhân đã biết có tình trạng thiếu máu cục bỏ vì nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử có thể tăng khi dừng sử dụng Plendil Plus hay các dược phẩm chứa các chất chẹn β khác.

Khuyến cáo nếu bỏ qua liều.

Theo đặc tính của Plendil Plus, việc bỏ qua một vài liệu sẽ không gây hậu quả gì.

Không dùng thuốc Plendil Plus trong trường hợp sau

CereBio
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0

Đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các dihydropyridin khác hoặc các thuốc ức chế β.

Phụ nữ có thai

Nhồi máu cơ tim cấp.

Đau thắt ngực không ổn định.

Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ 2, độ 3.

Tắc nghẽn van tim có ý nghĩa huyết động đáng kể.

Tắc nghẽn dòng chảy động lực tim.

Bệnh nhân suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu hoặc hạ huyết áp), và bệnh nhân đang điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc chủ vận thụ thể β.

Chậm nhịp tim có triệu chứng.

Hội chứng suy nút xoang (trừ khi có đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn)

Sốc do tim

Bệnh mạch máu ngoại biên nặng đe dọa hoại tử.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Plendil Plus

Dạng phối hợp felodipin và metoprolol có thể gây tụt huyết áp giống như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Có thể dẫn đến thiếu máu cơ tim ở các bệnh nhân mẫn cảm.

Trong trường hợp bệnh nhân bị hen phế quản, phải điều trị đồng thời thuốc giãn phế quản thích hợp (dạng viên hoặc đường hít). Có thể cần tăng liều các chất kích thích β2 khi bắt đầu điều trị với Plendil Plus. Tuy nhiên, nguy cơ tương tác giữa Plendil Plus và các chất chủ vận β2, dù sao vẫn thấp hơn các dạng bào chế viên thông thường của các chất chẹn β1 chọn lọc.

Điều trị với Plendil Plus có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrat hay che lấp các dấu hiệu hạ đường huyết, nhưng nguy cơ thấp hơn so với các dạng bào chế viện thông thường của các chất chẹn β1 chọn lọc và thấp hơn nhiều so với các thuốc chẹn β không chọn lọc.

Không dùng Plendil Plus cho bệnh nhân suy tim tiềm ẩn hoặc rõ rệt mà không dùng đồng thời thuốc điều trị suy tim.

Rối loạn dẫn truyền nhi-thất đã có trước đó có thể trầm trọng hơn (có thể dẫn đến tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất). Thận trọng chỉ định Plendil Plus trên bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa cấp nghiêm trọng.

Ở những bệnh nhân điều trị với Plendil Plus, không được dùng chất đối kháng calci thuộc loại verapamil tiêm tĩnh mạch.

Nếu tình trạng nhip tim chậm tiến triển rõ rệt, cần giảm liều Plendil Plus hoặc dùng thuốc dần dần. Plendil Plus có thể gia tăng triệu chứng hoặc làm nặng thêm triệu chứng của tuần hoàn động mạch ngoại vi.

Nên tránh điều trị phối hợp Plendil Plus với chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh. Yêu cầu kiểm soát chặt chẽ về đáp ứng điều trị và tần suất gặp biến cố bất lợi khi phối hợp với các chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh (xem phần Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác).

Khi sử dụng Plendil Plus ở những bệnh nhân mắc bệnh u tế bào da crôm, nên xem xét dùng đồng thời thuốc ức chế thụ thể alpha.

Trước khi phẫu thuật, bác sỹ gây mê phải được thông bảo rằng bệnh nhân đang sử dụng Plendil Plus. Không nên ngưng điều trị với thuốc chẹn bêta ở những bệnh nhân đang được phẫu thuật.

Dùng thuốc chẹn β có thể làm cho việc điều trị phản ứng phản vệ khó khăn hơn. Điều trị bằng adrenalin ở các liều thông thường không phải luôn luôn cho tác dụng trị liệu mong muốn.

Nên dùng thận trọng thuốc chẹn thụ thể β1 chọn lọc ở bệnh nhân đau thắt ngực kiểu Pinzmetal.

Phì đại nướu răng nhẹ đã được báo cáo ở bệnh nhân bị viêm lợi/ viêm nha chu rõ rệt. Tình trạng phì đại có thể tránh được hoặc hồi phục nhà vệ sinh răng miệng cẩn thận.

Plendil Plus chứa lactose và không nên sử dụng cho bệnh nhân kém hấp thu galactose hoặc glucose-galactose do di truyền

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Plendil Plus

Plendil Plus được dung nạp tốt và các phản ứng ngoại ý thường nhẹ và có thể hồi phục.

Tác dụng không mong muốn được ghi nhận nhiều nhất trong các thử nghiệm lâm sàng với Plendil Plus là nhức đầu, phù mắt cá chân và đỏ mặt, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi. Hầu hết các tác dụng này là do đặc tính làm giãn mạch của felodipin, thưởng phụ thuộc vào liều và xuất hiện khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều. Nếu có xuất hiện, các triệu chứng thường tạm thời và giảm dần theo thời gian.

Các phản ứng ngoại ý dưới đây đã được ghi nhận dựa trên kinh nghiệm lâm sàng và lưu hành thuốc với các thành phần hoạt chất riêng lẻ.

Quy ước về tần suất như sau:

Rất thường gặp > 1/10

Thường gặp >1/100, <1/10

Ít găp >1/1 000, <1/100

Hiếm gặp >1/10 000, <1/1 000

Rất hiếm gặp <1/10 000

Báo cáo nghi ngờ các phản ứng bất lợi

Việc báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép ra thị trường là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục kiểm soát cân bằng lợi ích/ nguy cơ của thuốc. Các chuyên gia y tế được yêu cầu báo cáo khi gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Sử dụng đồng thời với các chất ảnh hưởng đến hệ men cytochrom P450 có thể làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của cả felodipin và metoprolol.

Felodipin và metoprolol không tương tác với nhau vì chúng sử dụng các đồng phân khác nhau của hệ men cytochrom P450.

Tương tác thuốc với felodipin.

Felodipin được chuyển hóa qua gan bởi cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) Felodipin là chất nền CYP3A4. Thuốc ức chế hoặc cảm ứng men CYP3A4 ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ felodipin trong huyết tương.

Tương tác dẫn đến tăng nồng độ felodipine trong huyết tương

Chất ức chế CYP3A4 đã cho thấy làm tăng nồng độ felodipine trong huyết tương và nên tránh điều trị phối hợp với một chất ức chế CYP3A4 mạnh.

Ví dụ:

Các chất ức chế CYP3A4 mạnh.

– Itraconazol

– Ketoconazole

– Thuốc kháng HIV/ thuốc ức chế protease (VD: ritonavir).

Các chất ức chế CYP3A4 khác

– Cimetidin

Erythromycin

– Một số flavonoid xác định có trong nước bưởi.

Khi dùng cùng lúc với itraconazol, Cmax của felodipin tăng lên 8 lần và AUC tăng lên 6 lần.

Khi dùng đồng thời với erythromycin, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 2,5 lần.

Khi dùng cùng lúc với nước bưởi chùm, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 2 lần.

Khi dùng cùng lúc với cimetidine, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 55%.

Tương tác dẫn đến giảm nồng độ trong huyết tương của felodipin.

Các chất cảm ứng CYP3A4 đã cho thấy làm giảm nồng độ felodipin trong huyết tương và nên tránh sử dụng chất cảm ứng CYP3A4 mạnh.

Ví dụ:

– Phenytoin

– Carbamazepin

– Rifampicin

– Các barbiturat

– Efavirenz

– Nevirapine

– Hypericum perforatum (Saint John’s wort)

Dùng đồng thời với carbamazepin, phenytoin và phenobarbital, AUC của felodipin giảm đến 93% và Cmax giảm đến 82%.

Các tương tác vói felodipin khác:

Tacrolimus: felodipin có thể làm tăng nồng độ tacrolimus. Khi dùng đồng thời, phải theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết tương và có thể cần phải điều chỉnh liều tacrolimus.

Cyclosporin: khi dùng đồng thời cyclosporin và felodipin, Cmax của felodipin tăng khoảng 150% và AUC tăng khoảng 60%. Dù vậy, felodipin không gây ảnh hưởng đến nồng độ cyclosporin trong huyết tương.

Tương tác thuốc với metoprolol

Metoprolol là chất nền cytochrom P450 isoenzym 2D6. Các thuốc có tác động như chất nền cảm ứng enzyme hoặc ức chế enzym trên CYP2D6 có thể gây ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của metoprolol.

Các chất ức chế CYP2D6 có thể dẫn đến tăng nồng độ metoprolol trong huyết tương.

Ví dụ:

– Thuốc chống loạn nhịp (VD: quinidin, propafenon)

– Thuốc kháng histamin D diphenhydramin)

– Thuốc đối kháng thụ thể histamin-2

– Thuốc chống trầm cảm (VD: paroxetin, fluoxetin, sertraline)

– Thuốc chống loạn thần

– Thuốc ức chế COX-2 VD: celecoxib)

– Thuốc chống nấm MD. terbinafine)

Khi sử dụng propafenon điều trị bước đầu trên 4 bệnh nhân đang dùng metoprolol, nồng độ metoprolol trong huyết tương tăng lên 2-5 lần và có 2 bệnh nhân xuất hiện các phản ứng phụ điện hình của metoprolol. Tương tác này được xác nhận trong thử nghiệm trên 8 người khỏe mạnh.

Diphenhydramin làm giảm (2,5 lần) độ thanh thải metoprolol thành alpha-hydroxymetoprolol bằng cách hydroxy hóa nhanh qua CYP2D6.

Rượu và hydralazin có thể làm tăng nồng độ metoprolol trong huyết tương.

Rifampicin làm giảm nồng độ metoprolol trong huyết tương.

Các phối hợp sau với Plendil Plus cần phải điều chỉnh liều

Các thuốc ức chế hạch giao cảm, ức chế MAO, các chất chẹn β khác.

Cần theo dõi chặt chẽ khi sử dụng đồng thời Plendil Plus Với các thuốc ức chế hạch giao cảm, các thuốc chẹn β khác ( dục thuốc nhỏ mắt) hoặc các thuốc ức chế MAO.

Clonidin: Nếu cần phải ngưng dùng đồng thời với clonidin, Plendil Plus phải được ngưng vài ngày trước khi ngưng dùng clonidin.

Các thuốc chẹn kênh calci: Có thể gia tăng tác dụng ức chế co bóp tim và làm chậm nhịp tim khi dùng kết hợp Plendil Plus và các thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm verapamil hay diltiazem. Không nên tiêm tĩnh mạch các thuốc chẹn calci thuộc nhóm verapamil khi sử dụng cùng Plendil Plus.

Các thuốc chống loạn nhịp: Plendil Plus có thể làm tăng tác dụng ức chế co bóp tim và chậm dẫn truyền của các thuốc chống loạn nhịp (nhóm quinidine và amiodaron).

Digitalis glycoside: khi kết hợp với thuốc chẹn β, digitalis glycoside có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và có thể gây nhịp tim chậm.

Các thuốc gây mê dạng hít: Các thuốc gây mê dạng hít có thể làm tăng tác động ức chế cơ tim ở bệnh nhân điều trị với Plendil Plus.

Các chất ức chế enzyme tổng hợp prostaglandin: Điều trị phối hợp với indomethacin hay các chất ức chế enzyme tổng hợp prostaglandin khác có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của Plendil Plus.

Adrenalin: Trong các điều kiện xác định, khi bệnh nhân sử dụng adrenalin cùng với các thuốc chẹn β có thể xảy ra triệu chứng tăng huyết áp rõ rệt và nhịp tim chậm. Các thuốc chẹn β chọn lọc trên tim ít ảnh hưởng lên việc kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc chẹn β không chọn lọc.

Các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống: Có thể cần phải điều chỉnh lại liều của thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống ở những bệnh nhân đang đang sử dụng Plendil Plus.

Phenylpropanolamin: các liều đơn phenylpropanolamin (norephredrin) 50 mg có thể làm tăng huyết áp tâm trương đến các trị số bệnh lý ở các người khoẻ mạnh trong nghiên cứu.

Propranolol thường làm mất tác dụng tăng huyết áp do phenylpropanolamin gây ra. Tuy nhiên, thuốc chẹn beta có thể gây phản ứng tăng huyết áp kịch phát trên bệnh nhân đang dùng liều cao phenylpropanolamin. Cơn tăng huyết áp trong thời gian điều trị với phenylpropanolamin riêng lẻ cũng được mô tả trong một vài trường hợp.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Khả năng sinh sản.

Chưa có dữ liệu về khả năng sinh sản của phụ nữ và nam giới trong khi dùng thuốc.

Phụ nữ có thai.

Không dùng Plendil Plus trong thời kỳ mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Felodipin được tiết vào sữa mẹ. Sử dụng thuốc ở liều điều trị cho người mẹ đang cho con bú không gây ảnh hưởng đến nhũ nhi.

Các thuốc chẹn β có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như nhịp tim chậm ở thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đang bú mẹ. Tuy vậy lượng metoprolol hấp thu qua sữa mẹ dường như không gây tác dụng chẹn β đáng kể ở trẻ nhỏ nếu người mẹ được chỉ định dùng metaprolol trong khoảng liều điều trị.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do choáng váng và mệt mỏi có thể xảy ra khi điều trị bằng Plendil Plus, điều này cần đặc biệt lưu ý khi bệnh nhân cần phải tỉnh táo như là lái xe hoặc vận hành máy. Bệnh nhân phải tự đánh giá về mức độ tỉnh táo khi sử dụng Plendil Plus.

Quá liều và cách xử trí

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm tụt huyết áp, suy tim, chậm nhịp tim và loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền tím, thay đổi sức cản mạch máu và co thắt phế quản.

Xử trí

Bệnh nhân cần được chăm sóc tại một cơ sở có thể cung cấp các biện pháp hỗ trợ, kiểm soát và giám sát phù hợp.

Nếu cần, có thể dùng than hoạt tính và/hoặc rửa dạ dày.

Atropin, các thuốc kích thích adreno hoặc máy tạo nhịp tim dùng để điều trị chậm nhịp tim và rối loạn dẫn truyền.

Hạ huyết áp, suy tim cấp và sốc cần được điều trị bằng cách truyền dịch lượng phù hợp, tiêm glucagon (nếu cần, sau đó truyền tĩnh mạch glucagon), truyền tĩnh mạch các thuốc kích thích adreno như dobutamin với các thuốc kháng thụ thể alpha1 thêm vào khi có giãn mạch. Có thể xem xét việc sử dụng truyền tĩnh mạch Ca2+.

Co thắt phế quản thường có thể phục hồi bằng các thuốc giãn phế quản.

Hạn dùng và bảo quản Plendil Plus

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Không bảo quản trên 30°C. 

HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Plendil Plus

CƠ SỞ SẢN XUẤT: AstraZeneca AB, SE-151 85 Sodertalje, Thụy Điển. 

NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT LẠI NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC: 12/2018

Dược lực học

Nhóm dược lý: thuốc kháng calci và thuốc chẹn β. Mã ATC C07FB02.

Plendil Plus là một chế phẩm điều trị tăng huyết áp, kết hợp giữa felodipin, thuốc đối kháng calci có tác động chọn lọc trên sức cản mạch máu ngoại biên và metoprolol, thuốc chẹn chọn lọc thụ thể β1.

Do cơ chế tác động của hai hoạt chất này bổ sung lẫn nhau (felodipin làm giảm sức cản ngoại biên và metoprolol giảm lưu lượng tim), thuốc có tác động điều trị tăng huyết áp rõ rệt hơn so với khi dùng đơn trị liệu riêng từng thuốc, Plendil Plus cho tác động giảm huyết áp ổn định và hiệu quả trong khoảng thời gian giữa 2 liều dùng (24 giờ).

Felodipin

Felodipin là thuốc chẹn kênh calci chọn lọc trên mạch máu, dùng trong điều trị bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực ổn định.

Felodipin là dẫn xuất dihydropyridin và là đồng phân racemic. Felodipin làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên, nhất là trên tiểu động mạch điện thế và hoạt tính co thắt ở tế bào cơ trơn mạch máu bị ức chế quá tác động trên kênh calci ở màng tế bào.

Vì vậy, felodipin có tác động chọn lọc trên cơ trơn tiểu động mạch, ở các liều điều trị thuốc không gây ức chế co bóp cơ tim và không có tác động điện sinh lý trên tim đáng kể về mặt lâm sàng Felodipin làm giãn cơ trơn đường hô hấp. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy felodipin ít ảnh hưởng trên khả năng vận động dạ dày-ruột. Không ghi nhận felodipin có tác động lâm sàng đáng kể nào trên các trị số lipid máu khi dùng thuốc kéo dài. Cũng không ghi nhận có bất kỳ tác động lâm sàng đáng kể nào đối với kiểm soát chuyển hóa (HbA1c) ở bệnh nhân tiểu đường týp 2 trong suốt 6 tháng điều trị.

Nói chung, felodipin có thể dùng cho bệnh nhân giảm chức năng thất trái là những người đã từng điều trị bằng liệu pháp thông thường và có thể dùng cho những người hen suyễn, đái tháo đường, bệnh Gout hoặc tăng lipid máu.

Tác động trị tăng huyết áp felodipin hạ huyết áp động mạch do giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Điều trị bằng felodipin trên bệnh nhân tăng huyết áp làm giảm huyết áp tư thế nằm, ngồi và đứng, lúc nghỉ cũng như khi gắng sức. Felodipin không gây hạ huyết áp thế đứng vì thuốc không ảnh hưởng đến cơ trơn tĩnh mạch hoặc cơ chế kiểm soát hệ giao cảm.

Huyết áp giảm có thể làm tăng nhịp tim và lưu lượng tim phản xạ thoáng qua Nhip tim tăng có thể được trung hòa nếu dùng kết hợp felodipin với thuốc chẹn β. Tác động trên huyết áp và toàn bộ sức cản ngoại biên thì tương quan với nồng độ felodipin trong huyết tương.

Ở trạng thái ổn định, thuốc có tác động kéo dài giữa 2 khoảng lều và làm giảm huyết áp trong suốt 24 giờ.

Điều trị với felodipin làm thoái triển phì đại thất trái.

Felodipin có tác dụng thải natri và lợi tiểu nhưng không có tác động thái kali. Thuốc làm giảm tái hấp thu natri và nước qua ống thận, điều này có thể giải thích cho tình trạng không ứ dịch và muối ở bệnh nhân. Felodipin làm giảm sức cản mạch máu thận và tăng tưới máu thận.

Không ảnh hưởng đến sự lọc ở cầu thận. Felodipin không ảnh hưởng đến bài tiết albumin.

Metoprolol

Metoprolol là chất ức chế chọn lọc thụ thể giao cảm Bộ, nghĩa là tác dụng trên thị thế B, Ở tim ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để có tác dụng trên thụ thể B, hiện diện trên mạch máu ngoại biên và phế quản.

Metoprolol không có tác dụng kích thích B nội sinh và rất ít tác dụng kích thích lên màng tế bào. Thuốc chẹn thụ thể B có tác động ức chế co bóp cơ tim và dẫn truyền cơ tim. Điều trị Với metoprolol làm giảm tác động của catecholamin liên quan đến tình trạng stress thể lực và tinh thần, gây chậm nhịp tim, giảm lưu lượng tim và hạ huyết áp. Trong quá trình stress kèm tăng tiết adrenalin từ tuyến thượng thận, metoprolol không ngăn ngừa sự giãn mạch sinh lý bình thường. Ở các liều điều trị, metoprolol ít có tác động co thắt trên hệ cơ phế quản so với thuốc chẹn β không chọn lọc. Đặc tính này làm metoprolol có thể dùng trên bệnh nhân hen phế quản hoặc có bệnh phổi tắc nghẽn rõ rệt khi kết hợp với các thuốc kích thích thụ thể β.

Metoprolol ít ảnh hưởng đến sự tiết insulin và chuyển hóa carbohydrat so với thuốc chẹn β không chọn lọc, và vì vậy có thể dùng cho bệnh nhân tiểu đường Tác động tim mạch của metoprolol khi hạ đường huyết, như nhịp tim nhanh thì thấp hơn và mức đường huyết trở về trị số bình thường xảy ra nhanh hơn so với khi dùng các thuốc chẹn thụ thể β không chọn lọc.

Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, metoprolol làm giảm huyết áp rõ ở cả tư thế nằm và đứng và khỉ gắng sức. Khi khởi đầu điều trị với metoprolol làm tăng sức cản mạch ngoại biên. Tuy vậy, khi dùng lâu dài, tác động hạ huyết áp được cho là do làm giảm sức cản mạch ngoại biên và không thay đổi lưu lượng tím, Metoprolol làm giảm nguy cơ tử vong do tim mạch trên nam giới tăng huyết áp trung bình/nặng. Không xảy ra rối loạn quân bình điện giải.

Dược động học

Felodipin

Độ khả dụng sinh học khoảng 15% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thức ăn dùng chung ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu, không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu, cho thấy tại sao nồng độ tối đa trong huyết tương tăng lên khoảng 65%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt đến sau 3-5 giờ. Độ gắn kết với protein huyết tương của felodipin xấp xỉ 99%, Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 10 L/kg.

Thời gian bán thải của felodipin ở pha thải thuốc là khoảng 25 giờ, và trạng thái ổn định đạt đến sau 5 ngày Không có nguy cơ tích lũy thuốc trong quá trình điều trị dài hạn. Độ thanh thải trung bình là 1200 mL/phút.

Độ thanh thải giảm ở người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng gan, làm tăng nồng độ felodipin. trong huyết tương trên các bệnh nhân này so với các bệnh nhân trẻ tuổi. Tuy vậy, tuổi tác chỉ giải thích được phần nào sự khác biệt về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá thể.

Felodipin chuyển hóa qua gan bởi cytochrom P450 3A4 (CYP3A4), và các chất chuyển hóa có thể xác định được thì không có hoạt tính gây giãn mạch. Khoảng 70% liều dùng được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu, phần còn lại được bài tiết theo phân. Ít hơn. 0,5% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đối trong nước tiểu.

Suy giảm chức năng thận không ảnh hưởng đến nồng độ felodipin trong huyết tương, nhưng xảy ra sự tích lũy các chất chuyển hóa không hoạt tính. Felodipin không bị thải trừ qua sự thẩm phán máu.

Metoprolol

Hoạt chất được hấp thu hoàn toàn sau khi uống qua toàn bộ đường tiêu hóa, kể cả ruột kết. Độ khả dụng sinh học của Betaloc ZOK là 30-40%.

Metoprolol chuyển hóa ở gan, chủ yếu qua CYP2D6. Đã nhận biết 3 chất chuyển hóa chính, nhưng không có chất nào có tác động ức chế β đáng kể trên lâm sàng. Khoảng 5% liều sử dụng được bài tiết dưới dạng không đối qua thận, phần còn lại của liệu được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa.

Đặc tính của chế phẩm kết hợp

Dùng Plendil Plus không làm thay đổi độ khả dụng sinh học của metoprolol hoặc felodipin so với khi dùng đồng thời 2 chế phẩm felodipin và metoprolol. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Đây là bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo