Colosar-Denk 50/12.5

220 đã xem

210.784/Hộp

Công dụng

Điều trị tăng huyết áp

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trước bữa ăn
Hoạt chất ,
Danh mục Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Đức
Quy cách Hộp 2 vỉ x 14 viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thương hiệu Denk Pharma
Mã SKU SP00643
Hạn dùng 48 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-18888-15

Thuốc Colosar-Denk là sản phẩm được sản xuất bởi Công ty Denk Pharma GmbH & Co. – Đức, thuốc có thành phần chính là losartan và hydroclorothiazid. Thuốc Colosar-Denk 50/12.5 chỉ định điều trị tăng huyết áp (khi cần phối hợp thuốc), tăng huyết áp có phì đại thất trái (giảm nguy cơ tai biến tim mạch).

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 5 người thêm vào giỏ hàng & 10 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Colosar-Denk 50/12.5 là thuốc gì ?

Thuốc Colosar-Denk là sản phẩm được sản xuất bởi Công ty Denk Pharma GmbH & Co. – Đức, thuốc có thành phần chính là losartan và hydroclorothiazid. Thuốc Colosar-Denk 50/12.5 chỉ định điều trị tăng huyết áp (khi cần phối hợp thuốc), tăng huyết áp có phì đại thất trái (giảm nguy cơ tai biến tim mạch).

Thành phần của thuốc Colosar-Denk 50/12.5

Mỗi viên nén bao phim chứa 

Hoạt chất: Losartan Potassium 50mg: Hydrochlorothiazide 12.5mg 

Tá dược: Losartan Potassium USP, Hydrochlorothiazide BP. Lactose NF, Starch HP, Microcrystalline Cellulose Hp, Polyvinyl Pyrrolidone K-30 USP, Purified Tale HP. Magnesium Stearate HP’, como Silicon Dioxide HP, Sodium Strach Glycolate HP, Hypromellose 2910 (Methocel £5) USP, Polyethylene Glycol 6000 HP, Titanium Dioxide HP, Quinoline Yellow lake IH, Isopropyl Alcohol BP, Methylene Choloride HP & Nước cất USP 

DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 02 vỉ x 14 viên

Công dụng của thuốc Colosar-Denk 50/12.5

Xem thêm

Viên Colosar-Denk 50/12.5 (Losartan Potassium và hydrochlorothiazide) được dùng trong điều trị cao huyết áp. Việc kết hợp liều cố định này không sử dụng cho điều trị khởi đầu.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Colosar-Denk 50/12.5

Bệnh nhân mà huyết áp của họ không kiểm soát được bằng Losartan đơn chất có thể dùng tốt bằng Colosar Denk 50 (Losartan 50mg/hydrochlorothiazide 12,5mg) một lần trong ngày. Nếu huyết áp văn không kiểm soát được sau 3 tuần điều trị, thì có thể tăng liều lên 2 viên một lần trong ngày.

Không khuyến cáo dùng thuốc trên 2 viên/ ngày. Tác dụng hạ áp tối đa đạt được khoảng sau 3 tuần đầu điều trị.

Không dùng thuốc Colosar-Denk 50/12.5 trong trường hợp sau

Ferricure 150mg
Ferricure 150mg là thuốc gì ? Ferricure 150mg là thuốc...
415.016

Losatan Potassium và Hydrochlorothiazide được chống chỉ định dùng trên bệnh nhân có quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Vì có thành phần Hydrochlorothiazide nên sản phẩm này bị chống chỉ định trên bệnh nhân vô hiệu hoặc quá mẫn với các thuốc có nguồn gốc sulphoramide khác.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Colosar-Denk 50/12.5

Các thuốc tác động trực tiếp lên hệ renin-angiotensin có thể gây bệnh và chết thai hoặc sơ sinh khi dùng cho phụ nữ mang thai. Nên ngừng dùng thuốc ngày khi phát hiện có thai.

Dùng các thuốc tác động trực tiếp lên hệ renin-angiotensin trong suốt 3 tháng giữa và cuối thai kỳ có thể gây tổn thương thai hoặc sơ sinh, bao gồm tụt huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, vô niệu, suy thận hoặc không phục hồi, và chết. Đa ối đã được báo cáo, được cho là do suy giảm chức năng thận bào thai. Đa ối liên quan đến co cứng chỉ bào thai, biến dạng sọ- mặt và giảm sản phối.

Sinh non, chậm phát triển trong tử cung và ống động mạch đã được báo cáo. Nếu quan sát thày đa ối, nên ngừng dùng thuốc ngay từ khi thuốc được dùng để cứu tính mạng người mẹ.

Thiazides qua được hàng rào nhau thai và xuất hiện trong máu dây rốn Có nguy cơ vàng da, giảm tiểu cầu và các phản ứng có hại khác cho trẻ sơ sinh và bào thai như đã xảy ra ở người lớn, với các bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch, tụt huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau khi khởi đầu điều trị với thuốc kết hợp.Sự kết hợp thuốc này không được khuyến cáo cho bệnh nhân bị suy gan, những người cần được định lượng nồng độ losartan. Liều khởi đầu tháp hơn của losartan được khuyến cáo cho các bệnh nhân bị suy gan không thể dùng thuốc kết hợp này.

Nên thận trọng khi dùng thiazides cho bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc bệnh gan tiến triển, vì những thay đổi nhỏ trong cân bằng điện giải và dịch có thể gây hôn mê gan. Phản ứng quá mẫn với hydrocholorothiazide có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản, nhưng thường xảy ra ở các bệnh nhân có tiền sử hơn.

Thận trọng

Thường gặp quả màn cảm, phù mạch.

Trong nghiên cứu mũ đội trên lâm sàng với các liệu Losartan và Potassium và Hydrochlorothiazide khác nhau thì tỉ lệ bệnh nhân cao huyết áp bị hạ kali trong máu là 6.7% so với 3% dùng giả dược; tỉ lệ tăng kali máu là 0,4%.

Hydrochlorothiazide: Yếu tố quyết định kiểm tra điện giải trong huyết thanh từng đợt để phát hiện mất thăng bằng điện giải nên được thực hiện trong khoảng thời gian thích hợp. Tất cả các bệnh nhân điều trị bằng thiaz de phải được theo dõi dấu hiệu lâm sàng của mất thăng bằng điện giải, hạ Natri máu, kiềm chuyển hóa do hạ chlor/máu và hạn kali/máu. Các điện giải trong huyết tương và trong nước tiêu đặc biệt quan trọng khi bệnh nhân nôn nhiều hoặc có bù điện giải ngoài đường uống. Hạ kali/máu có thể gặp đặc biệt dùng lợi tiểu mạnh, bệnh nhân bị xơ gan nặng hoặc do điều trị kéo dài. Bù điện giải qua đường uống đầy đủ cũng góp phần trị hạ kali/máu. Hạ kali/máu có thể gây rối loạn nhịp tim và có thể làm nặng thêm tình trạng ngộ độc thuốc digitalis. Tăng ure máu có thể xảy ra hoặc gây bệnh Gout trên một số bệnh nhân điều trị bằng thiazide. Vì losartan làm giảm acid uric nên Losartan kết hợp với Hydrochlorothiazide làm giảm tình trạng tăng ure máu do lợi tiểu.

Trên bệnh nhân tiểu đường thì cần điều chỉnh liều insulin hoặc thuốc hạ đường huyết uống. Tăng đường huyết có thể gặp khi dùng lợi tiểu thiazide. Tác dụng hạ áp của thuốc có thể tăng trên bệnh nhân sau khi điều trị bằng cắt thần kinh giao cảm.

Nếu có bằng chứng suy thận tiến triển thì nên ngưng điều trị lợi tiểu thiazide. Thiazide cũng gây tăng bài tiết Mg trong nước tiểu điều này có thể gây hạ Mg/máu. Thiazide có thể làm giảm bài tiết canxi qua nước tiểu.. Thuốc có thể gây tăng nhẹ từng đợt canxi/huyết thanh khi không có rối loạn chuyển hóa canxi khác.

Giảm chức năng thận:

Như là hậu quả của ức chế hệ renin-angiotensin aldosterone, sự thay đổi chức năng nhận được báo cáo trong những bệnh nhân được điều trị bằng Losartan, trên một số bệnh nhân các thay đổi trong chức năng thận sẽ hồi phục khi ngưng điều trị.

Trên các bệnh nhân mà chức năng thận có thể tùy thuộc và hoạt tính của hê renin-angiotensin aldosterone. thì việc điều trị các thuốc ức chế men chuyển sẽ đi kèm triệu chứng thiếu niệu và/hoặc tăng ure máu tiến triển và hiếm khi kém suy thận cấp và/hoặc tử vong. Trong các nghiên cứu về thuốc ức chế men chuyển trên những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận một hoặc hai bên, thì có tăng creatinine hoặc BÙN đã được báo cáo. Ảnh hưởng tương tự này cũng gặp khi dùng Losatan, trong một số bệnh nhân các tác động có thể hỏi phục nếu ngưng điều trị.

Thiagie nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân suy thận. Trong những bệnh nhân có bệnh lý thận, tharide có thể tăng ure máu Tác dụng do tình trạng tích lũy thuốc có thể tăng lên trên bệnh nhân có giảm chức năng thận.

SỬ DỤNG CHO TRẺ EM

Tính an toàn và hiệu quả trên bệnh nhi chưa được xác lập

SỬ DỤNG Ở NGƯỜI LỚN TUỔI

Không có khác biệt về hiệu quả và độ an toàn giữa những bệnh nhân này và bệnh nhân trẻ, nhưng không thể bại trừ việc một sỘ người lớn tuổi mùn cảm hơn.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Colosar-Denk 50/12.5

Không có tác dụng ngoài ý nào đặc biệt khi kết hợp 2 thuốc này. Các biến cố ngoài ý được giới hạn trong Các báo cáo truớc đổ do dùng Losartan và/hoặc hydrochlorothiazide

Losartan Tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua, thường không cần phải ngưng thuốc. Tỉ lệ tác dụng phụ chung đã được nghiên cứu và 90 sinh với giá được. Chóng mặt và tác dụng hạ huyết áp tư thể liên quan liêu đã được báo cáo. Tiêu chảy, rối loạn chức năng gan, đau cơ, nhức nửa đầu, mề đai, ngứa, hiểm hơn là dấu hiện nổi mụn và phù mạch.

Cần phải theo dõi kalmáu đặc biệt ở người lớn và bệnh nhân tố giảm chức năng thận. Tăng men ALT hiem gặp và thường hết hẳn khi ngưng điều trị thuốc.

Hydrochlorothiazide: yếu co, viêm tụy, vàng da vàng da do ứ mật trong gan), viêm tuyến nước bọt, chuột rút, kích thích dạ dày, thiếu máu do bất sản, tuyệt lại bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, bạn xuất huyết dưới da, tăng nhạy cảm ánh sáng, mề đay, viêm mạch hoại tử (viêm mạch và viêm mạch dưới da), sốt, suy hô hấp do viêm phổi hoặc phù phổi, phản ứng phân vệ, tăng đường huyết, tiêu đuờng, tăng acid uric trong máu, co giật cơ, kích động, suy thận, rối loạn chức năng thận, viêm thận mô kẽ, bỏng nuớc toàn thân do hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy bao gồm cả ty giải thượng bì, nhìn mờ, thoáng qua, chẳng thấy sắc vàng.

BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NẾU GẶP BÁT KÝ TRIỆU CHỨNG NÀO KẺ TRÊN HOẶC CÁC BẤT THƯỜNG KHÁC.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Losartan Potassium:

Không có sự khác biệt về tương tác được động học giữa các thuốc hay gặp trong các nghiên cứu về tương tác thuốc hydrochlorothiazide, digoxin, warfarin, cimetidine và phenobarbital.

Khả năng ức chế cytochrome P450 và 209 chưa được nghiên cứu lâm sàng nhưng đã có nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy việc ức chế tạo thành chất chuyển hoá có hoạt tính nhờ ức chế P450 3A4 hoạt P450 2C9 và gần như gây ức chế hoàn toàn khi kết hợp sulphapherole và ketoconazole. Trên 8 ketoconazole, một chất ức chế P450 3A4, không ảnh hưởng đến sự chuyên Losartan thành chất chuyên hoạt động sau khi truyền tĩnh mạch osartan Sự ức chế cytochrome P450 209 không được nghiên cứu làm sàng Hậu quả và được lực học của sự kết hợp losartan và thuốc ức chế P450 29 vẫn chưa được thực hiện.

Khi dùng chung với các thuốc khác ức chế angiotensin II hoặc ảnh hưởng của nó, thì việc kết hợp gữ kali, bổ sung kali bằng muối đang uống sẽ làm tăng kali máu.

Hydrochlorothiazide:

Khi đang cùng vào các thuốc sau có thể tương tác với lợi tiểu thiazide:

Rượu, babiturates, thuốc gây nghiện có thể gây hạ huyết áp tự thế.

Thuốc điều trị tiểu đường cần điều chỉnh liều của thuốc hạ đường huyết * Cholestyramim và cholestipol resins; sự hấp thu hydrochlorothiazide bị giảm khi có trao đổi ion âm với resins. Liều đơn cholestyramine hoxe cholestipol resines ket hop voi hydrochlorothiazide khoang 85% và làm giảm hấp thu qua đường tiêu hoá 53%.

Lithium: Thường không nên dùng chung với lợi tiểu Các tác nhân lợi tiểu làm giảm độ thanh thải lithium thận là làm tăng nguy cơ độc tính do lithium.

*Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): trên một số bệnh nhân dùng NSAID có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, lợi natri và tác dụng hạ ap cuar nhóm lợi tiểu quai, lợi tiểu giữ kali và giảm Thiazide. Vì thế nên 2 thuốc này dùng cùng lúc thì bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận để xác định hiệu quả lợi tiểu.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Khi mang thai

Phân loại kỳ thai: C(3 tháng đầu) và D (3 tháng giữa và 3 tháng cuối)

Khi cho con bú

Không biết losatan có bài tiết vào sữa người hay không, nhưng nồng độ đáng kể losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đã được tìm thấy trong sữa chuột cống, Thiazide có bài tiết vào sữa người mẹ. Vì có khả năng gây phản ứng bất lợi trên các trẻ bú mẹ, chú ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ, quyết định nên ngưng cho con bú mẹ hay ngưng thuốc.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không áp dụng.

Quá liều và cách xử trí

Losartan Potassium có các thông tin giới hạn về quá liêu trên người. Biểu hiện do quá liều chủ yếu là ha huyết áp và tim đập nhanh, tim đập chậm cũng có thể xảy ra do kích thích thần kinh giao cảm. Nếu bạ huyết áp có triệu chứng thì phải điều trị nâng đỡ.

Hydrochlorothiazide: các triệu chứng thường gặp nhất là thiếu hụt điện giải ( hạ natr/máu, hạ chlor/ máu, hạ kali/máu) và mất nước do lợi tiểu mạnh. Nếu có dùng thuốc trợ tim nhóm digitalis thì hạ kali máu có thể khởi phát cơm rối loạn nhịp tim.

Hạn dùng và bảo quản Colosar-Denk 50/12.5

Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG 48 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Colosar-Denk 50/12.5

DENK PHARMA GmbH & Co. 

KG Prinzregentenstr. 79 D-81675 München, Germany

Địa chỉ nhà máy: Gollstr. 1, D-84529 Tittmoning, Germany 

Dược lực học

Cơ chế tác động

Angiotensin II (được hình thạnh từ angiotensin I trong phản ứng do nên chuyên Angiotensin (ACE, kinase II)) xúc tác. Là một chất có trách mạnh, đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống reninangiotensin và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh của tăng huyết áp. Nó cũng kích thích vở tuyến thượng thận tiết nidosteron. Loartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng có mạch và tiết aldosteron Của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết giữa angiotensin II và thụ thể ATI có trong nhiều mô (ví dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Trong nhiều mô, cũng thủy thụ thể AT2 nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến cân bằng nội mô tim mạch hay không. Cả Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không thể hiện bất kỳ tác động chủ vận cục bộ ở thụ thể AT1 và đều có có ái lực với thụ thể ATI lớn hơn nhiều lần (khoảng 1000 lần) so với thụ thể AT2. Các nghiên cứu liên kết In vitro cho thấy rằng Loan là chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể A Chát chuyên hỏạ có hoạt tính mạnh của thuốc mạnh hơn 10 đến 40 lần so với Losartan, tính theo trọng lượng và một chất ức chế thuận nghịch, không cạnh tranh với thụ thẻ AT

Không phải Losartan và cũng không phải chất chuyển hóa có hoạt tính của nó ức chẻ ACE (kinase , hien chuyên angiotensin I thành angiotensin II và phân hủy bradykinin), chúng cũng không liên kết hay chọn các thụ thể của hormon khác hoặc các kênh ion đã được biết là quan trọng trong việc điều hòa tim mạch. Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi tiểu thíczide. Thiazide tác động lên cơ chế tái hấp thu chất điện giải của ống thận, tăng bài tiết Natri và chảoride trực tiếp với một lượng tương đương thích hợp. Một cách gián tiếp, hoạt động lợi tiêu của hydrochlorothiazide làm giảm thể tích huyết tương, kèm theo kết quả làm tăng hoạt động của Renin trong huyết tương, làm tăng bài tiết aldosteron, mất kali trong nước tiêu, và làm giảm kali trong huyết thanh. Liên kết renin- aldosteron được trung hòa bởi angiotensiu I, vì vậy dùng kết hợp với 1 đối kháng thụ thể Augiotensin II có khuynh hướng mất kali thuận nghịch liên quan đến các thuốc lợi tiêu này.

Cơ chế tác dụng quà chống cao huyết áp của thiazide thì không được biết.

Dược động học

Losartan dạng uống được chuyển hoá ban đầu nhờ men cytochrome P450. Một phần thuốc được chuyển dạng thành chất chuyển hóa hoạt động acid carboxylic chất này có vai trò trong đối vận với thụ thể angiotensin II khi điều trị Losartan.

Thời gian bán hủy cuối cùng của Losartan vào khoảng 2 giờ và của chất chuyển hoá khoảng 6-9 giờ. Tính dược động của Losartan và chất chuyển hoá của nó có tương quan tuyển tính với liều Losartan uống 200 mg và không thay đổi theo thời gian.

Không có tích tụ chất chuyển hoá hay tích tụ losartan trong huyết tương với liều dùng một lần trong ngày và có lặp lại. Sau khi dùng đường uống, losartan được bạn thu tốt và chuyển hóa thành chất chuyên bon ban đầu, khả năng hoạt tính sinh học toàn thân của losartan khoảng 33%. Khoảng 14% liều uống của Losartan chuyển thành chất chuyển hóa hoạt động.

Nồng độ đỉnh trung bình của losartan và chất chuyển hóa hoạt động của nó lần lượt là 1 giờ và 3-4 giờ. Trong khi đó nồng độ tối đa trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa hoạt động của nó thì tương đương nhau, vùng nồng độ dưới đường cong (AUC) của chất chuyển hóa gấp 4 lần nhiều hơn losartan.

Cả hai Losartan và chất chuyên hoá của nó đều kết hợp cao với Protein trong huyết tương và sự kết hợp này ổn định với liều trong giới hạn khuyên dùng. Chất chuyển hóa của Losartan được xác định trong nước tiêu và huyết tương trên người.

Thể tích phân bố của Losartan khoảng 12 lít. Tổng độ thanh thải trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa của nó lần lượt là 600ml phút và 50 ml/phút.

Khi dùng Losartan qua đường uống, khoảng 4% liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và khoảng 6% bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa hoạt động, Bài tiết qua một góp phần loại bỏ losartan và chất chuyển hóa của nó. Sau khi dùng liều uống hydrochlorothiazide, lợi tiểu bắt đầu xảy ra trong vòng 2 giờ, đỉnh điểm khoảng 4 giờ và kéo dài 6-12 giờ.

Hydrochlorothiazide không được chuyển hóa nhưng được loại trừ nhanh qua thận. Khi nồng độ trong huyết tương được theo dõi ít nhất 24 giờ, thì thời gian bán hủy thuốc trong huyết tương tất thay đổi từ S6 đến 14 giờ. Ít nhất 64% liều uống được bài viết dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ.

Hydrochlorothiazide qua nhau nhưng không qua hàng rào máu não và được bài tiết qua sữa.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Đây là bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo